Dự án trang trại trồng chuối cấy mô ứng dụng công nghệ cao

Dự án trang trại trồng chuối cấy mô ứng dụng công nghệ cao

Dự án trang trại trồng chuối cấy mô ứng dụng công nghệ cao

  • Mã SP:DA TR chuoi
  • Giá gốc:65,000,000 vnđ
  • Giá bán:55,000,000 vnđ Đặt mua

Dự án trang trại trồng chuối cấy mô ứng dụng công nghệ cao

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN

I.1. Giới thiệu chủ đầu tư

I.2. Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình

I.3. Mô tả sơ bộ dự án

I.4. Cơ sở pháp lý triển khai dự án

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG

II.1. Phân tích thị trường

II.1.1. Thị trường chuối trên thế giới

II.1.2. Thị trường Chuối xuất khẩu tại Việt Nam

II.2. Một số dự án trồng chuối điển hình trong nước.

CHƯƠNG III: MỤC TIỀU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

III.1.1. Mục tiêu trồng chuối công nghiệp công nghệ cao

III.1.2. Khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu:

III.1.3. Sự cần thiết đầu tư

III.2. Mục tiêu dự án

III.2.1. V.1. Mục tiêu chung

III.2.2. V.2. Mục tiêu cụ thể.

CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG

IV.1. Điều kiện tự nhiên khu vực thực hiện dự án

IV.2. II. Điều kiện kinh tế - xã hội

IV.3. Phân tích địa điểm xây dựng dự án

IV.4. Nhận xét địa điểm xây dựng dự án

IV.5. Hiện trạng sử dụng đất: đất trồng cây hàng năm

IV.6. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

IV.7. Nhận xét chung về hiện trạng

CHƯƠNG V: QUI MÔ ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG dự án

V.1. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật

V.1.1. Nhà điều hành và nhà kho xưởng thu hoạch khu 1

V.1.2. Nhà điều hành và nhà kho xưởng thu hoạch khu 2

V.1.3. Hạ tầng kỹ thuật

V.2. Phương án sử dụng đất

V.2.1. 1. Kế hoạch sản lượng thu hoạch

V.2.2. 2. Kế hoạch vốn đầu tư trồng chuối qua các năm

V.3. II. Kỹ thuật chăm sóc chuối già Nam mỹ bằng cong nghệ cấy mô.

V.3.1. 1. Thời vụ trồng

V.3.2. 2. Kỹ thuật trồng cây chuối nuôi cấy mô.

V.3.3. 3. Biện pháp kỹ thuật chăm sóc.

V.3.4. 4. Phòng trừ sâu bệnh.

V.4. Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc chuối:

1.1. Đặc điểm chung:

3. Giai đoạn chuẩn bị thu hoạch:

V.5. Hệ thống tưới nước tự động

V.6. Kế hoạch kinh doanh và phương án tiêu thụ chuối

V.6.1. Kế hoạch kinh doanh

V.6.2. Bán buôn:

V.6.3. Hoạt động xuất khẩu:

V.7. Kết quả sản xuất kinh doanh từ dự án trồng chuối

CHƯƠNG VI: PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ THI CÔNG

VI.1. PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

VI.1.1. Sơ đồ tổ chức công ty

VI.1.2. Phương thức tổ chức, quản lý và điều hành

VI.1.3. Nhu cầu và phương án sử dụng lao động

VI.2. PHƯƠNG ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH

VI.2.1. Giải pháp thi công xây dựng

VI.2.2. Hình thức quản lý dự án

CHƯƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, AT-PCCN

VII.1. Đánh giá tác động môi trường

VII.1.1. Giới thiệu chung

VII.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường

VII.1.3. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng

VII.1.4. Kết luận

CHƯƠNG VIII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

VIII.1. Cơ sở lập Tổng mức đầu tư

VIII.2. Nội dung Tổng mức đầu tư

VIII.2.1. Chi phí xây dựng và lắp đặt

VIII.2.2. Chi phí thiết bị

VIII.2.3. Chi phí quản lý dự án

VIII.2.4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: bao gồm

VIII.2.5. Chi phí khác

VIII.2.6. Dự phòng chi

VIII.2.7. Lãi vay của dự án

VIII.3. Tổng mức đầu tư

CHƯƠNG X: VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN

X.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án

X.1. Tiến độ sử dụng vốn

X.2. Phương án hoàn trả vốn vay

CHƯƠNG XI: HIỆU QUẢ KINH TẾ-TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN

XI.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán

XI.1.1. Các thông số giả định dùng để tính toán

XI.2. Các chỉ tiêu tài chính - kinh tế của dự án

XI.3. Đánh giá ảnh hưởng Kinh tế - Xã hội

CHƯƠNG XII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

XII.1. Kết luận

XII.2. Kiến nghị

 

 

 

CHƯƠNG I: 
GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN

I.1. Giới thiệu chủ đầu tư

- Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển Đông Bắc.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0312950991 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 01/10/2014..

Trụ sở công ty: Số 528 Nguyễn Thái Sơn, Phường 5, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.

- Địa chỉ văn phòng giao dịch: Tầng 2 – B10,  Tòa nhà Phú Mã Dương. Số 79/3 Hoàng Văn Thái, P.Tân Phú, Quận 7, TP.HCM

- Đại diện pháp luật công ty:   Đoàn Thị Bích Ngọc  -     Chức vụ: Giám đốc

- Điện thoại:      (028) 5417 6363 Fax: (028) 5417 3406

- Vốn điều lệ đăng ký: 100.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Một trăm tỷ đồng ./.)

- Ngành nghề chính: xuất nhập khẩu gỗ nguyên liệu, trồng cây công và nông nghiệp, xuất nhập khẩu trái cây, vận chuyển container lạnh, logistics

I.2. Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình

- Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Minh Phương

- Địa chỉ: 28 B Mai Thị Lựu, phường ĐaKao, quận 1, Tp.HCM.

- Điện thoại: (08) 22142126   ;  Fax: (08) 39118579

I.3. Mô tả sơ bộ dự án

- Tên dự án: Trồng chuối ứng dụng công nghệ cao

- Địa điểm:   Tại xã Long Hà, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước

- Quỹ đất của dự án: 144,14 Ha thuộc quyền sử dụng của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển Đông Bắc. 

- Mục tiêu đầu tư:

+ Đầu tư hệ thống dự án trồng chuối cấy mô quy mô công nghiệp, tận dụng lợi thế nguồn lực về đất, công nghệ để bán tại thị trường tiềm năng Việt Nam, các tỉnh phía Nam Trung Quốc và xuất khẩu đi các nước Đông Á.

+ Phát triển thành điểm trung chuyển sản phẩm nông nghiệp sạch được bảo quản sau chế biến... tập trung tại điểm giao thương vùng Bình Phước.

+ Dự án trồng chuối ứng dụng công nghệ cao xuất khẩu phục vụ vùng trồng chuối tập trung, với quy mô lớn nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa phục vụ cho các nhu cầu chế biến, xuất khẩu. Ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và xây dựng quy trình. Sản xuất theo tiêu chuẩn sạch và an toàn như sử dụng biện pháp quản lý dinh dưỡng và quản lý dịch hại bằng biện pháp sinh học theo hướng bền vững.

- Quy mô dự án: sau 2 năm dự án trồng đạt 144,14 Ha chuối công nghiệp.

- Tổng vốn đầu tư khoảng: 77,498 tỷ đồng. Trong đó: vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển Đông Bắc là 38,749 tỷ đồng. Vốn vay thương mại 38,749 tỷ đồng.

- Thời gian hoạt động của dự án: 50 năm.

- Tiến độ thực hiện dự án:

+ Thời gian đầu tư và xây dựng dự án  đến tháng 12 năm 2024.

+ Thời gian vận hành sản xuất kinh doanh: từ tháng 01 năm 2025.

- Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới

- Hình thức quản lý:

+ Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển Đông Bắc. trực tiếp quản lý dự án.

+ Quá trình hoạt động của dự án được sự tư vấn của các chuyên gia trong nước và nước ngoài về qui hoạch trồng cây chuối công nghiệp qui trình chăm sóc, phân bón và tưới tiêu …

I.4. Cơ sở pháp lý triển khai dự án

 

- Các Luật, Bộ Luật của Quốc hội: Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và các Nghị định; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014; …

- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.

- Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

- Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.

- Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng chính phủ về chính sách phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.

- Thông tư số 15/2014/TT-BTNMT ngày 29 tháng 4 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết đinh số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013.

- Quyết định số 899/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

- Chỉ thị số 9/CT-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2014 về việc chỉ thị khẩn trương triển khai thực hiện nghị định số 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.

- Quyết định số 1006/BNN-TT ngày 13 tháng 5 năm 2014 ban hành kế hoạch thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt trong đó có cây chuối năm 2014 – 2015 và giai đoạn 2016 – 2020.

- Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh số 09-NQ/TƯ ngày 27 tháng 6 năm 2012 về phát triển nôngnghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

CHƯƠNG II: 
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG

II.1. Phân tích thị trường

II.1.1. Thị trường chuối trên thế giới 

Thích hợp với khí hậu nhiệt đới, chuối chủ yếu được trồng chủ yếu ở những nước đang phát triển. Khoảng 98% sản lượng chuối của thế giới được trồng ở những nước đang phát triển và được xuất khẩu tới các nước phát triển. Vào năm 2014, tổng cộng có 135 nước xuất khẩu chuối. Tuy nhiên, về việc sản xuất cũng như xuất nhập khẩu chuối thường là tập trung vào một số nước nhất định. 10 nước sản xuất chính chiếm tới 75% sản lượng chuối thế giới vào năm 2014. Trong đó thì Ấn Độ, Ecuado, Braxin và Trung Quốc chiếm một nửa của toàn thế giới. Điều này càng ngày càng tăng lên cho thấy sự tập trung hóa về phân phối chuối trên toàn thế giới. Nếu như những năm 1980, các nước Mỹ La Tinh và khu vực Carribê là khu vực sản xuất chuối chính của thế giới thì đến những năm 1990, khu vực Châu Á đã vượt lên dẫn đầu, tiếp theo là các nước Nam Mỹ và cuối cùng là châu Phi.

I.1.1. Mục tiêu trồng chuối công nghiệp công nghệ cao

Nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai, lao động và huy động các nguồn lực để phát triển trồng chuối có hiệu quả, phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam nói chung và Bình Phước nói riêng. Ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất từ khâu giống, chăm sóc và bảo quản sản phẩm, đảm bảo môi trường sinh thái và đồng thời góp phần cung cấp cho thị trường các sản phẩm nông nghiệp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Phổ biến rộng rãi kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến và đáp ứng được nhu cầu cây giống có chất lượng cao cho việc phát triển nông nghiệp trong vùng, góp phần tăng thu nhập cho nông dân và giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. Từng bước đưa trồng chuối công nghiệp trở thành một ngành kinh tế quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp của tỉnh trong những năm đến. Tạo sự gắn kết giữa dự án và người trồng chuối, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Hợp tác với đối tác nước ngoài để được chuyển giao cây giống tốt, công nghệ nông nghiệp hiện đại, công nghệ gây và giữ giống, và phương thức quản lý mới có hiệu quả, xây dựng dự án nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao. Khai thác có hiệu qủa hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực tỉnh Bình Phước cũng như các vùng phụ cận của khu vực để phát triển chăn trồng chuối. Là trung tâm cung cấp giống, các dịch vụ nông nghiệp hiện đại cho các hợp tác xã, các hộ nông nghiệp gia đình trong khu vực. Cung cấp cho xã hội một khối lượng Chuối xuất khẩu có chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm. Phổ biến rộng rãi kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến và đáp ứng được nhu cầu cây giống có chất lượng cao cho việc phát triển trồng chuối công nghiệp công nghệ cao của vùng. 

Dự án trồng chuối ứng dụng công nghệ cao xuất khẩu phục vụ vùng trồng chuối tập trung, với quy mô lớn nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa phục vụ cho các nhu cầu chế biến, xuất khẩu. Ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và xây dựng quy trình. Sản xuất theo tiêu chuẩn sạch và an toàn như sử dụng biện pháp quản lý dinh dưỡng và quản lý dịch hại bằng biện pháp sinh học theo hướng bền vững.

I.1.2. Khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu:

Việt Nam là nước nhiệt đới và cũng là một trong những xứ sở của chuối với nhiều giống chuối rất quý như chuối tiêu, chuối laba, chuối bom, chuối ngự…Các giống chuối của Việt Nam không chỉ phong phú về kích cỡ, hương vị mà còn có những giá trị sử dụng rất khác nhau. Chuối cũng là loại trái cây có diện tích và sản lượng cao. Với diện tích chiếm 19% tổng diện tích cây ăn trái của Việt Nam hàng năm. Chuối cho sản lượng ước khoảng 1,4 triệu tấn.

Tuy nhiên diện tích trồng chuối của ta lại không tập trung với quy mô công nghiệp. Người dân chủ yếu trồng với diện tích nhỏ, manh mún, chưa có quy hoạch vùng tập trung. Một số công ty thu mua chuối xuất khẩu từ các hộ nông dân rải rác nên chi phí thu mua và vận chuyển cao. Không chỉ vây, trong quá trình vận chuyển hoa quả từ các vườn đến nơi tiêu thu do thiếu sự cẩn trọng nên chuối không thể giữ nguyên được hình thức và cũng chưa có biện pháp bảo quản thích hợp nên xuất khẩu cũng giảm giá trị, khó đáp ứng nhu cầu thị trường. Qua nghiên cứu cho thấy, cây chuối là loại cây ăn quả ngắn ngày rất dễ trồng, không tốn công chăm sóc lại thu hoạch thường xuyên trong năm, không phải đợi đến mùa vụ như loại cây ăn quả khác. Mặt khác, Việt Nam là xứ sở của chuối, cây chuối ở nước ta đã có từ lâu, hàng trăm năm về trước, nhưng chúng ta chưa khai thác hết giá trị tiềm năng trong cây chuối. Cây chuối là loại cây quả ở vùng nhiệt đới, đặc biệt trong chuối chín có hàm lượng bột dinh dưỡng rất cao, chuối giàu chất xơ hòa tan, rất có lợi cho sức khỏe cho con người chúng ta. Theo nghiên cứu và đánh giá nhận định trồng cây chuối tạo được mảng xanh có lợi cho môi trường, cũng nhằm chống biến đổi khí hậu, trồng chuối tích tụ được lượng nước đáng kể trên mặt đất và giữ được nguồn nước, bảo vệ nguồn nước đầu nguồn phục vụ tưới tiêu, giữ độ ẩm cho đất, không bị khô hạn trên mặt đất và bảo vệ được các loại cây thực vật trên đất. Cũng do biến đổi khí hậu ngày một tăng, làm cho cường độ nống mặt đất tăng cao, làm cho trầm tích nước xuống độ sâu, dẫn đến khô hạn trên diện rộng, cụ thể là vùng đất huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước, nhằm tăng diện tích rừng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế khá lớn cho nhân dân vùng đồi núi và vùng dân tộc.

I.1.3. Sự cần thiết đầu tư

Để ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển tốt, sản phẩm đạt chất lượng cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường, một trong những nhiệm vụ quan trọng là phải đề ra chiến lược phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Việc sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thực sự cần thiết, bởi nông nghiệp công nghệ cao giúp giải quyết được vấn đề môi trường sinh thái và đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất trong cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế.

Xây dựng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là bước đi cần thiết. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, nông nghiệp cũng đã có những bước tiến mới, có tính cạnh tranh cao cả về chất lượng và giá cả. Bên cạnh các nước tiên tiến như Israel, Mỹ, Anh, Phần Lan… và khu vực lãnh thổ ở Châu Á cũng đã chuyển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất số lượng là chủ yếu sang nền nông nghiệp chất lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ giới hoá, tin học hoá… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn, hiệu quả. Những mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được triển khai thành công tại Trung Quốc và Đài Loan. Trung Quốc hiện đã có khoảng 800 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và trên 7.000 mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các vùng sinh thái khác nhau. Những khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp hiện đại của Trung Quốc: Tăng nhanh được năng suất cây trồng, vật nuôi và thủy sản; tạo được giống mới có mang gen kháng sâu bệnh; các giống mới có chất lượng cao và đồng nhất.

Sự xuất hiện của ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ tạo ra môi trường thích hợp cho những sáng tạo khoa học, công nghệ và đào tạo nhân lực cho ngành sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, thuận tiện cho sự chuyển hóa tri thức thành sản xuất hàng hóa. Thời gian qua, sản xuất nông nghiệp ở nước ta phát triển khá nhanh, với những thành tựu trong các lĩnh vực chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác…, tạo ra khối lượng sản phẩm, hàng hoá đáng kể góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, nền nông nghiệp của nước ta đa số vẫn còn manh mún, quy mô sản xuất nhỏ, phương thức và công cụ sản xuất lạc hậu, kỹ thuật áp dụng không đồng đều dẫn đến năng suất thấp, giá thành cao, chất lượng sản phẩm không ổn định, đặc biệt là vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, dẫn đến khả năng cạnh tranh kém trên thị trường. Vì vậy, để thúc đẩy xây dựng một nền nông nghiệp tiên tiến, thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển, đặc biệt là trong xu thế hội nhập hiện nay, việc ứng dụng công nghệ cao là cần thiết, đóng vai trò làm đầu tàu, mở đường cho việc đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi nền nông nghiệp truyền thống, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hoá.

Trong kế hoạch, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển Đông Bắc. sẽ xây dựng theo mô hình dự án nông nghiệp kiểu mẫu quy mô 144,14 Ha đất trồng chuối đáp ứng nhu cầu nhân dân trong và ngoài tỉnh và xuất khẩu ra thị trường thế giới.

Đối với chủ đầu tư đây là một dự án lớn, có tỷ suất sinh lời cao nên sẽ mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho chủ đầu tư. Đặc biệt qua dự án vị thế, uy tín và thương hiệu của chủ đầu tư sẽ tăng cao, tạo dựng thương hiệu mạnh trong lĩnh vực kinh doanh nông sản tạo một phần thu nhập từ dự án cho địa phương. Như vậy, từ thực tiễn khách quan nêu trên có thể nói việc đầu tư xây dựng Trồng chuối ứng dụng công nghệ cao ở xã Long Hà, huyện Phú Riềng, Tỉnh Bình Phước là tất yếu và cần thiết, vừa thoả mãn được các mục tiêu và yêu cầu phát triển của tỉnh Bình Phước vừa đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư. 

Từ những yếu tố phân tích trên, để phát triển trong thời kỳ hội nhập, đồng thời kết hợp với việc tập đoàn Cao su đang kêu gọi các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm tham gia các dự án Nông nghiệp Công nghệ cao cùng các công ty thành viên; Công ty TNHH TM Và DV Phát triển Đông Bắc tiến hành nghiên cứu, triển khai lập dự án Trồng chuối ứng dụng công nghệ cao tại xã Long Hà, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước, Kính trình các cơ quan, ban ngành có liên quan xem xét, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư của dự án.

I.1.  Mục tiêu dự án

I.1.1. V.1. Mục tiêu chung

Đầu tư xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất để hình thành vùng trồng đặc trưng ứng dụng Công nghệ cao trong trồng Chuối xuất khẩu, góp phần xây dựng thương hiệu chuối Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Phước nói riêng.

Xúc tiến thương mại, xúc tiến chuyển giao công nghệ, có trung tâm kiểm tra chất lượng có hoạt động kiểm nghiệm sản phẩm, xây dựng vùng trồng chuối già Nam Mỹ ứng dụng công nghệ cao.

Là mô hình kiểu mẫu, từ đó dự án có thể chuyển giao khoa học kỹ thuật trong trồng chuối ứng dụng công nghệ cao cho người dân trên địa bàn, đồng thời dự án đầu tư hoàn chỉnh hệ thống sản xuất giống chuối nuôi cấy mô. Từ đó chủ động nguồn giống phục vụ cho sản xuất của dự án, đồng thời cung cấp giống cho người dân trong vùng và thực hiện ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với người dân sản xuất, từ đó tạo sự lan tỏa trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Hình thành chuỗi cung ứng nông sản và thực phẩm sạch có thương hiệu và đầu ra ổn định bền vững tạo niềm tin cho người tiêu dùng và thị trường xuất khẩu

Góp phần thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Bình Phước theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 25/4/2017 của Tỉnh Uỷ Bình Phước về chuyển đổi, phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017 – 2020

I.1.2. V.2. Mục tiêu cụ thể.

Xây dựng vùng trồng chuối (chuối già Nam Mỹ) ứng dụng công nghệ cao với sản lượng ổn định khoảng 9.700 tấn chuối tươi/năm phục vụ thị trường xuất khẩu. Đầu tư đồng bộ nhà máy sơ chế đóng gói và dán mã vạch chuối tươi xuất khẩu.

Sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP với công nghệ cao từ khâu chăm sóc đến thu hoạch.

Toàn bộ sản phẩm của dự án được gắn mã vạch, từ đó có thể truy xuất nguồn gốc hàng hóa đến từng công đoạn trong quá trình sản xuất.

Xây dựng dự án kiểu mẫu, thân thiện với môi trường. Hướng đến sản xuất theo công nghệ Organic trong thời gian tới, đồng thời khai thác hiệu quả quỹ đất được giao.

ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG -Dự án trang trại trồng chuối cấy mô ứng dụng công nghệ cao

II.1. Điều kiện tự nhiên khu vực thực hiện dự án

Địa bàn hoạt động của dự án tại xã Long Hà, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước có đặc điểm như sau:

1. Vị trí địa lý, diện tích dân số

Huyện có tổng diện tích tự nhiên 67.497 ha, dân số 92.016 người, gồm 10 xã: Phú Riềng, Phú Trung, Long Hà, Long Tân, Long Hưng, Long Bình, Bình Tân, Bù Nho, Phước Tân, Bình Sơn. Về vị trí địa lý của huyện Phú Riềng, hướng Bắc giáp thị xã Phước Long và huyện Bù Gia Mập, hướng Nam giáp huyện Đồng Phú, hướng Tây giáp huyện Hớn Quản và Lộc Ninh, hướng Đông giáp huyện Bù Đăng. Dân cư tập trung từ nhiều vùng miền đến làm ăn, sinh sống tạo nên sự đa dạng về phong tục, văn hóa và phương thức sản xuất kinh doanh.

2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

Tỉnh Bình Phước nói chung và huyện Phú Riềng nói riêng nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo gió mùa với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.

Ø Nhiệt độ không khí

Nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 - 26,20C. Nhìn chung sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng không lớn, song chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm thì khá lớn, khoảng 7 – 9OC nhất là vào các tháng mùa khô.

- Nhiệt độ trung bình:               26,10C/năm

- Nhiệt độ tháng cao nhất:        27,40C (tháng 5)

- Nhiệt độ tháng thấp nhất:       24,70C (tháng 11)

- Nhiệt độ cao tuyệt đối:           35,20C

- Nhiệt độ thấp tuyệt đối:          17,90C.

Ø Đất ở huyện Phú Riềng chủ yếu là đất đỏ Bazan rất màu mỡ, có khả năng thích nghi đối với nhiều loại cây trồng đặc biệt là các loại cây công nghiệp như: cao su, cà phê, điều và tiêu là vựa cao su, cây điều lớn nhất của tỉnh Bình Phước.

Nhìn chung, khí hậu thời tiết thuận lợi cho việc đầu tư thực hiện dự án

II.2. II. Điều kiện kinh tế - xã hội - Dự án trang trại trồng chuối cấy mô ứng dụng công nghệ cao

Vừa qua đã diễn ra hội nghị cuộc họp đóng góp ý kiến cho dự thảo Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Phú Riềng nhiệm kỳ 2020 – 2025. Theo đó báo cáo kết quả nhiệm kỳ 2015 – 2020, huyện Phú Riềng thực hiện đạt và vượt 15/15 chỉ tiêu nghị quyết đề ra. Tổng thu ngân sách nhà nước của huyện từ năm 2016 đến nay đều vượt kế hoạch của tỉnh đề ra, đặc biệt vào năm 2016 có mức tăng cao nhất là gần 146 tỷ đồng (vượt 150% kế hoạch đề ra). Toàn tỉnh tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 5% xuống chỉ còn 1,73%. Về lĩnh vực văn hóa, xã hội ngày một phát triển không ngừng và đạt được nhiều kết quả, áp dụng khoa học – công nghệ vào sản xuất rất hiệu quả, quốc phòng – an ninh được củng cố và bảo đảm.

GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ HẤP DẪN VỚI MỨC GIÁ TỐT NHẤT

TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: P.2.14 Chung cư B1 Trường Sa, P.17, Bình Thạnh
E-mail:   nguyenthanhmp156@gmail.com

Sản phẩm liên quan

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha