Xin chủ trương đầu tư dự án trang trai chăn nuôi bò thit

Xin chủ trương đầu tư dự án trang trai chăn nuôi bò thit cấp giấy chứng nhận đầu tư và thời hạn này là 50 năm, quy định về thiết kế quy hoạch tranh trai chăn nuôi bò thịt và thủ tục xin phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án trang trai chăn nuôi gia súc.

Ngày đăng: 14-11-2017

3,052 lượt xem

Xin chủ trương đầu tư dự án trang trai chăn nuôi bò thit 

Xin chủ trương đầu tư dự án trang trai chăn nuôi bò thit cấp giấy chứng nhận đầu tư và thời hạn này là 50 năm, quy định về thiết kế quy hoạch tranh trai chăn nuôi bò thịt và thủ tục xin phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án trang trai chăn nuôi gia súc.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

ĐỀ XUẤT NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN

(kèm theo văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư

Ngày     tháng 11 năm 2017)

 

I. KHU ĐẤT DỰ KIẾN THỰC HIỆN DỰ ÁN

1. Thực trạng sử dụng khu đất:

- Giới thiệu tổng thể về khu đất:

+ Ranh giới:

· Phía Đông giáp với …

· Phía Tây giáp với

· Phía Nam giáp với khu

· Phía Bắc giáp với khu

+ Vị trí địa lý: Khu đất thực hiện dự án thuộc địa phận xã ….., huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.

- Tình hình thực trạng sử dụng khu đất: Khu vực nghiên cứu dự án chủ yếu là đất rừng, không có công trình kiến trúc xây dựng.

2. Đánh giá sự phù hợp của việc sử dụng khu đất để thực hiện dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất.

Địa điểm này đảm bảo các điều kiện cơ bản cho việc xây dựng dự án mới, ít tốn kém và không ảnh hưởng đến đời sống xã hội trong vùng, phù hợp với đặc điểm về quy hoạch và kế hoạch phát triển của địa phương.

- Điều kiện kinh tế xã hội bảo đảm phù hợp cho việc xây dựng khu trang trại.

- Tuy nhiên do mới bắt đầu hình thành nên hạ tầng cơ sở chưa thể hoàn chỉnh ngay khi bắt đầu thực hiện Dự án.

Hiện trạng sử dụng đất

Nền đất tại khu vực dự án: Hiện trạng khu đất chủ yếu là đất ruộng, đất trồng lúa một vụ và đất cây cỏ tạp, kênh rạch tự nhiên phù hợp cho việc phát triển dự án.

Công trình kiến trúc khác: Trong khu đất đầu tư xây dựng không có các công trình công cộng,

Hiện trạng dân cư: không có dân cư sinh sống trong khu vực dự án.

Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

Đường giao thông: Khu vực đầu tư xây dựng có trục đường giao thông chính là đường quốc lộ bên cạnh khu đất.

Hệ thống thoát nước mặt: Hệ thống thoát nước chưa được xây dựng, hiện tại tự chảy đổ ra hồ nước tự nhiên trong khu đất.

Hệ thống thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường: Khu vực này chưa có hệ thống thoát nước bẩn, toàn bộ nước thải được thoát tự nhiên.

Hệ thống cấp điện: Hiện trạng tại khu vực có tuyến trung thế từ lưới điện quốc gia theo đường quốc lộ và nguồn điện sử dụng cho khu vực sẽ được lấy từ tuyến này.

Hệ thống cấp nước: Trong khu vực dự án sẽ sử dụng hệ thống nước được xử lý của chủ đầu tư.

Nhận xét chung - Xin chủ trương đầu tư dự án trang trai chăn nuôi bò thit

Địa điểm này đảm bảo các điều kiện cơ bản cho việc xây dựng dự án mới, ít tốn kém và không ảnh hưởng đến đời sống xã hội trong vùng, phù hợp với đặc điểm về quy hoạch và kế hoạch phát triển. Điều kiện kinh tế xã hội bảo đảm phù hợp cho công việc đầu tư khu dự án phục vụ nhu cầu của người dân. Tuy nhiên do mới bắt đầu hình thành nên hạ tầng cơ sở chưa thể hoàn chỉnh ngay khi bắt đầu thực hiện Dự án.

Dự án đầu tư Trang trại chăn nuôi bò thịt Song Sinh nằm trong khu vực quy hoạch sử dụng quỹ đất của tỉnh Long An. Với tầm quan trọng to lớn về vị trí, chức năng hiện trạng thực tế đất đai chưa được khai thác đúng mức, thì việc phát triển một khu Trang trại chăn nuôi bò thịt Song Sinh, với các tiêu chuẩn hiện đại thích ứng với nhu cầu trước mắt và lâu dài là tất yếu và cần thiết.  

3. Cơ sở pháp lý xác định khu đất:

Quỹ đất của dự án: 500 Ha thuộc đất rừng trồng sở hữu của nhà nước

Diện tích đất thực hiện dự án khoảng: 500 Ha

Trong đó phần xây dựng trang trại là 8 Ha

STT

LOẠI ĐẤT

DIỆN TÍCH (M²)

TỶ LỆ (%)

1

Đất xây dựng công trình

44239.4

55.83%

2

Đất cây xanh,

25000

31.55%

3

Đất giao thông, sân bãi

10000

12.62%

 

Tổng cộng

79239.4

100%

4. Kế hoạch, tiến độ chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai

Khu đất quy hoạch hiện đã được UBND huyện Đức Huệ đưa vào quy hoạch cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh và đang trong quá trình lập hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định.

5. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư

Trang trại chăn nuôi bò thịt Song Sinh nằm trong khu đất thuộc quyền quản lý của huyện Đức Huệ đề nghị cho chủ đầu tư thực hiện dự án phải đền bù giải phóng mặt bằng trong khu vực dự án theo chính sách kêu gọi đầu tư của UBND tỉnh Long An. 

II. KẾT LUẬN

Nhà đầu tư đề nghị được sử dụng khu đất, để thực hiện dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt Song Sinh với các nội dung chính sau:

1. Địa điểm khu đất, ranh giới địa lý rõ ràng: Khu đất nghiên cứu thực hiện dự án nằm trên địa bàn xã … , huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.

Tọa độ cụ thể của khu đất sẽ được nhà đầu tư xác định cụ thể khi được UBND Long An quyết định chủ trương đầu tư và lập quy hoạch chi tiết xây dựng TL 1/500.

2. Tổng diện tích, cơ cấu sử dụng đất:

Tổng diện tích đất quy hoạch lập dự án khoảng: 500 Ha

3. Hiện trạng sử dụng đất: Nội dung đã nêu tại Mục 1, phần I.

4. Tóm tắt phương án chuyển đổi mục đích sử dụng (nếu có): Không

5. Tóm tắt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định canh, tái định cư, đào tạo nghề cho người có đất bị thu hồi phục vụ dự án, dự toán chi phí: Nội dung đã nêu tại Mục 5, phần I khu đất thuộc sở hữu của nhà nước và của người dân trong khu vực dự án chủ đầu tư phải GPMB chỉ tiến hành giải tỏa theo quy định.

 

Long An, ngày ….. tháng   năm 2017

Nhà đầu tư

 

Xin chủ trương đầu tư dự án trang trai chăn nuôi bò thit cấp giấy chứng nhận đầu tư và thời hạn này là 50 năm, quy định về thiết kế quy hoạch tranh trai chăn nuôi bò thịt và thủ tục xin phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án trang trai chăn nuôi gia súc.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
____________________

ĐỀ XUẤT DỰ ÁN ĐẦU TƯ

(Kèm theo Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư

Ngày .... tháng 11 năm 2017)

 

I. TÊN NHÀ ĐẦU TƯ:  CÔNG TY CỔ PHẦN SONG SINH

Đề nghị thực hiện dự án đầu tư với các nội dung như sau:

II. ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI NỘI DUNG SAU

1. Tên dự án, địa điểm thực hiện dự án: Xin chủ trương đầu tư dự án trang trai chăn nuôi bò thit Song Sinh

1.1. Tên dự án: TRANG TRẠI CHĂN NUÔI BÒ THỊT SONG SINH

1.2. Địa điểm thực hiện dự án:  xã …., huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.

Ranh giới:

- Phía Đông giáp với Đường

- Phía Tây giáp với

- Phía Nam giáp với

- Phía Bắc giáp với

2. Mục tiêu đầu tư:

STT

Mục tiêu hoạt động

Mã ngành theo VSIC

(Mã ngành cấp 4)

Mã ngành CPC

(đối với các ngành nghề có mã CPC, nếu có)

1

Kinh doanh trang trại chăn nuôi bò thịt và lò giết mổ gia súc.

Chi tiết: Bán buôn nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm.

 

 

 

0142

 

3. Quy mô đầu tư:

- Diện tích đất sử dụng: 500 Ha.

- Công suất thiết kế: 20.000 con bò thịt/ năm

- Sản phẩm đầu ra: Cung cấp thịt bò sau khi giết mổ cho thị trường toàn quốc.

- Quy mô kiến trúc xây dựng:

TT

CÁC HẠNG MỤC CHÍNH

ĐVT

DIỆN TÍCH (m2)

TỶ LỆ (%)

1

Sân đường nội bộ

m2

10.000

12.62%

2

Bể nước

m2

200

0.25%

3

Trạm bơm

m2

32.4

0.04%

4

Hố bơm phân ( 2 hố )

m2

60

0.08%

5

Nhà ở công nhân

m2

120

0.15%

6

Kho thức ăn ( 2kho)

m2

400

0.50%

7

Cụm ủ thức ăn

m2

500

0.63%

8

Bãi chứa nguyên liệu

m2

1200

1.51%

9

Nhà sản xuất thức ăn

m2

1350

1.70%

10

Nhà ăn

m2

120

0.15%

11

Nhà điều hành

m2

155

0.20%

12

Trạm dầu

m2

30

0.04%

13

Nhà để xe

m2

30

0.04%

14

Xưởng cơ khí

m2

250

0.32%

15

Nhà nghỉ giũa ca

m2

35

0.04%

16

Nhà thú y

m2

35

0.04%

17

Chuồng nuôi bò số 1

m2

7623

9.62%

18

Chuồng nuôi bò số 2

m2

7623

9.62%

19

Chuồng nuôi bò số 3

m2

7623

9.62%

20

Chuồng nuôi bò số 4

m2

7623

9.62%

21

Khu giết mổ bò

m2

2500

3.15%

22

Chuồng cách ly

m2

1080

1.36%

23

Khu lên xuống bò

m2

950

1.20%

24

Nhà Bảo vệ + cổng

m2

30

0.04%

25

Cây xanh cảnh quan

m2

25.000

31.55%

26

Nhà chứa phân

m2

360

0.45%

27

Hàng rào sân chơi

md

400

0.50%

28

Trạm cân

m2

60

0.08%

29

Trại nuôi trùn quế

m2

2500

3.15%

30

Nhà đóng bao phân vi sinh

m2

250

0.32%

31

Khu xử lý nước thải, hồ điều tiết

m2

1500

1.89%

4. Vốn đầu tư:

4.1. Tổng vốn cố định và vốn lưu động: 436.6 tỷ đồng

TT

Khoản mục

Giá trị trước thuế

Thuế VAT

Giá trị sau thuế

I

Tài sản cố định đầu tư mới

395,069,176

39,506,918

434,576,094

1

Chi phí xây dựng

159,502,700

15,950,270

175,452,970

2

Chi phí thiết bị

34,302,500

3,430,250

37,732,750

3

Chi phí con giống

115,100,000

11,510,000

126,610,000

4

Chi phí quản lý dự án  

3,501,018

350,102

3,851,119

5

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

5,603,061

560,306

6,163,367

6

Chi phí khác

51,608,154

5,160,815

56,768,970

7

Chi phí dự phòng [10% x (1,2,4,5,6)]

25,451,743

2,545,174

27,996,918

II

Vốn lưu động đầu tư ban đầu

1,818,182

181,818

2,000,000

 

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

396,887,358

39,688,736

436,576,094

a) Vốn cố định: 434,576,094,000 đồng

b) Vốn lưu động: 2,000,000,000 đồng

4.2. Nguồn vốn đầu tư phân bổ như sau:

a) Vốn tự có:  130,900,000,000 đồng (chiếm 30% tổng vốn đầu tư).

b) Vốn vay: 305,600,000,000 đồng (chiếm 70% tổng vốn đầu tư).

5. Thời hạn thực hiện dự án:

Thời gian hoạt động của dự án là 50 năm từ ngày các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy chứng nhận đầu tư và thời hạn này có thể được kéo dài thêm một khoảng thời gian nhất định theo yêu cầu của chủ đầu tư và được sự phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền.

6. Tiến độ thực hiện dự án:

6.1. Dự kiến tiến độ chuẩn bị đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng, thời gian xây dựng, thời gian vận hành sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ…

- Hoàn thiện thủ tục đầu tư, cấp Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư: Quý II/2018.

- Nhận đất và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Quý III/2018.

- Hoàn thiện hồ sơ dự án đầu tư và giấy phép xây dựng: Quý IV/2018.

- Khởi công xây dựng: ngay sau khi nhận đất.

- Khánh thành giai đoạn 1: quý I/2019.

- Hoàn thành và đưa toàn bộ dự án vào hoạt động: 01/2020.

6.2. Dự kiến tiến độ huy động vốn:

Căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, Chủ đầu tư dự kiến tiến độ và kế hoạch phân bổ vốn đầu tư của dự án sau khi dự án được chấp thuận.

7. Nhu cầu về lao động:

Nhu cầu lao động trong giai đoạn thi công:

Dự kiến nhu cầu lao động phục vụ dự án

TT

Cán bộ, lao động

Trình độ

Số lượng

Ghi chú

1

Trưởng Ban quản lý dự án

Đại học trở lên

1

 

2

Trưởng Ban Xây dựng

Đại học trở lên

1

 

3

Phó Ban quản lý dự án

Đại học trở lên

1

 

4

Phó Ban Xây dựng

Đại học trở lên

1

 

5

Phụ trách kỹ thuật, kế hoạch

Đại học trở lên

6

 

6

Phụ trách kế toán - thủ quỹ

Đại học trở lên

6

 

7

Phụ trách kho vận - vật tư

Đại học trở lên

5

 

8

TVGS trưởng

Đại học trở lên

1

 

9

Giám sát thi công

Đại học trở lên

8

 

10

Kế toán

Cao đẳng trở lên

4

 

11

Phụ trách nhân sự

Cao đẳng trở lên

1

 

12

An toàn lao động – Vệ sinh môi trường

Đại học trở lên

4

 

13

Quản lý kỹ thuật

Đại học trở lên

4

 

14

Kỹ thuật thi công

Cao đẳng trở lên

6

 

15

Đội trưởng thi công

Trung cấp trở lên

3

 

16

Lao động phổ thông

Không yêu cầu

20

 

 

Tổng

 

70

 

Nhu cầu lao động trong giai đoạn quản lý, vận hành khai thác dự án:

TT

Nhân sự

Số lượng

Ghi chú

A

Ban giám đốc

3

 

1

Giám đốc điều hành

1

 

2

Phó giám đốc chuyên môn

1

 

3

Phó giám đốc kinh tế

1

 

B

Khối quản trị, hành chính

12

 

1

Tổ trưởng, quản lý

4

 

2

Nhân viên quản trị hành chính

8

 

C

Khối Sản xuất

90

 

1

Cán bộ phụ trách trưởng bộ phận

6

 

2

Bác sỹ thú y, kỹ thuật viên

4

 

3

Công nhân trồng cỏ

30

 

4

Công nhân chăn nuôi bò

25

 

5

 Kỹ thuật viên và công nhân vận hành thiết bị chăn nuôi, lò mổ

25

 

 

Tổng cộng

105

 

8. Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án

8.1.  Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất

Địa điểm này đảm bảo các điều kiện cơ bản cho việc xây dựng dự án mới, ít tốn kém và không ảnh hưởng đến đời sống xã hội trong vùng, phù hợp với đặc điểm về quy hoạch và kế hoạch phát triển của địa phương.

- Điều kiện kinh tế xã hội bảo đảm phù hợp cho việc xây dựng khu dự án.

- Tuy nhiên do mới bắt đầu hình thành nên hạ tầng cơ sở chưa thể hoàn chỉnh ngay khi bắt đầu thực hiện Dự án.

Hiện trạng sử dụng đất

Nền đất tại khu vực dự án: Hiện trạng khu đất chủ yếu là đất rừng và một số khu trồng lúa, một hồ nước tự nhiên phù hợp cho việc phát triển dự án.

Công trình kiến trúc khác: Trong khu đất đầu tư xây dựng không có các công trình công cộng,

Hiện trạng dân cư: không có dân cư sinh sống trong khu vực dự án.

Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

Đường giao thông: Khu vực đầu tư xây dựng có trục đường giao thông chính là đường quốc lộ bên cạnh khu đất.

Hệ thống thoát nước mặt: Hệ thống thoát nước chưa được xây dựng, hiện tại tự chảy đổ ra hồ nước tự nhiên trong khu đất.

Hệ thống thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường: Khu vực này chưa có hệ thống thoát nước bẩn, toàn bộ nước thải được thoát tự nhiên.

Hệ thống cấp điện: Hiện trạng tại khu vực có tuyến trung thế từ lưới điện quốc gia theo đường quốc lộ và nguồn điện sử dụng cho khu vực sẽ được lấy từ tuyến này.

Hệ thống cấp nước: Trong khu vực dự án sẽ sử dụng hệ thống nước được xử lý của chủ đầu tư.

Nhận xét chung

Địa điểm này đảm bảo các điều kiện cơ bản cho việc xây dựng dự án mới, ít tốn kém và không ảnh hưởng đến đời sống xã hội trong vùng, phù hợp với đặc điểm về quy hoạch và kế hoạch phát triển. Điều kiện kinh tế xã hội bảo đảm phù hợp cho công việc đầu tư khu dự án phục vụ nhu cầu của người dân. Tuy nhiên do mới bắt đầu hình thành nên hạ tầng cơ sở chưa thể hoàn chỉnh ngay khi bắt đầu thực hiện Dự án.

Dự án đầu tư Trang trại chăn nuôi bò thịt Song Sinh nằm trong khu vực quy hoạch sử dụng quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh Long An. Với tầm quan trọng to lớn về vị trí, chức năng hiện trạng thực tế đất đai chưa được khai thác đúng mức, thì việc phát triển một khu Trang trại chăn nuôi bò thịt Song Sinh, với các tiêu chuẩn hiện đại thích ứng với nhu cầu trước mắt và lâu dài là tất yếu và cần thiết.  

8.2. Đánh giá sự tác động của dự án với phát triển kinh tế - xã hội

Những tác động quan trọng nhất do dự án mang lại cho phát triển kinh tế - xã hội và ảnh hưởng của các tác động đó đến phát triển của ngành, của khu vực, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu và khả năng tiếp cận của cộng đồng: Dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt Song Sinh được đầu tư xây dựng sẽ đổi mới toàn bộ bộ mặt huyện Đức Huệ. hình thành một trang trại được đầu tư quy mô, hiện đại đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn về VSMT, VS ATTP, ANTT, ATGT, PCCC, cảnh quan đô thị, văn minh thương mại... kết hợp công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại, nghiên cứu và phục vụ nhu cầu của người dân địa phương.

Hình thành một trang trại có hệ thống hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đáp ứng yêu cầu. Cụ thể hóa quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh Long An nói chung và huyện Đức Huệ nói riêng, tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương, góp phần đáng kể vào sự phát triển công nghiệp và kinh tế - xã hội của Huyện Đức Huệ. Việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật Trang trại chăn nuôi bò thịt Song Sinh nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất 500 Ha nằm trong quy hoạch được phê duyệt.

Tóm lại Trang trại chăn nuôi bò thịt Song Sinh được đầu tư xây dựng sẽ phát huy hiệu quả tích cực không những góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân mà còn góp phần giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo ổn định chính trị, phát triển đất nước.

Đóng góp của dự án với ngân sách, địa phương, người lao động: Hàng năm dự án còn đóng góp cho ngân sách nhà nước ước tính hàng tỷ đồng từ các khoản như: tiền thuê đất, phí môi trường, thuế GTGT.

Tác động tiêu cực của dự án có thể gây ra và cách kiểm soát các tác động này: Các tác động tiêu cực về môi trường sẽ được đánh giá và đề xuất phương án khắc phục tại phần đánh giá tác động môi trường.

- Đánh giá tác động của dự án đối với người dân tộc thiểu số: không

- Kế hoạch tái định cư: Không

8.3. Đánh giá sơ bộ tác động của dự án tới môi trường:

Trên cơ sở đó, các nguồn có khả năng gây ô nhiễm cho môi trường từ việc triển khai dự án có thể thống kê như sau:

8.3.1. Các nguồn gây ô nhiễm và các tác động trong quá trình thi công  

Tác động trong quá trình thi công xây dựng dự án chủ yếu như sau:

Tác động đến môi trường không khí

Công tác đào đắp đất công trình, xúc đất, vận chuyển đất đào và vật liệu xây dựng, phối trộn xi măng, san nền, xây dựng các khối công trình… trên quy mô toàn bộ khu vực dự án có thể gây tác động đến không khí, một số tác động cơ bản là:

· Ô nhiễm do khí thải phát sinh từ các phương tiện vận tải

Ô nhiễm không khí từ các phương tiện vận tải chủ yếu do hoạt động của các xe vận chuyển vật liệu xây dựng cho công trình và các phương tiện, máy móc thi công trong giai đoạn san lấp mặt bằng, vận chuyển đất đá thừa ra khỏi phạm vi dự án.

Hoạt động của các phương tiện này sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải chứa các chất ô nhiễm không khí. Thành phần khí thải chủ yếu là COx, NOx, SOx, cacbonhydro, aldehyd, bụi.

· Ô nhiễm về tiếng ồn và chấn động

Bên cạnh nguồn ồn nhiễm bụi và khói thải do hoạt động đào đắp đất thì việc vận hành các phương tiện và thiết bị thi công như máy đào, máy xúc, cần trục, cần cẩu, khoan, xe trộn bê tông, máy phát điện,… cũng gây ra ô nhiễm tiếng ồn và chấn động khá lớn.

Loại ô nhiễm này sẽ có mức độ nặng trong giai đoạn các phương tiện máy móc sử dụng nhiều, hoạt động liên tục. Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đối với con người và động vật nuôi trong vùng chịu ảnh hưởng của nguồn phát. Nhóm đối tượng chịu tác động của tiếng ồn thi công bao gồm: Công nhân trực tiếp thi công công trình, dân cư và xung quanh khu đất dự án, người tham gia lưu thông trên các tuyến đường gần khu vực dự án.

Mức độ tác động có thể phân chia theo 3 cấp đối với các đối tượng chịu tác động như sau:

- Nặng: công nhân trực tiếp thi công và các đối tượng khác ở cự ly gần (trong vùng bán kính chịu ảnh hưởng < 100m);

- Trung bình: Tất cả các đối tượng chịu tác động ở cự ly xa (từ 100 đến 500m);

- Nhẹ: Người đi đường và động vật nuôi.

· Ô nhiễm nhiệt

Từ bức xạ nhiệt mặt trời, từ các quá trình thi công có gia nhiệt (các phương tiện vận tải và máy móc thi công nhất là khi trời nóng bức). Các ô nhiễm này chủ yếu sẽ tác động lên người công nhân trực tiếp làm việc tại công trường.

Tác động đến môi trường nước

Nước thải sinh hoạt: Việc tập kết công nhân tại khu vực thi công sẽ phát sinh một lượng nước thải sinh hoạt có thể tác động đến môi trường nước khu vực. Tổng lượng nước thải sinh hoạt của công nhân ước tính khoảng 5m3/ngày đêm (ước tính có khoảng 100 công nhân lao động trên công trường ở thời điểm cao điểm). Tuy lưu lượng nước thải này không cao, nhưng có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, nên cần được thu gom và xử lý hợp lý…

Nước rửa xe cơ giới : Nước rửa xe cơ giới chủ yếu là nước làm sạch bánh xe trước khi ra khỏi công trường. Lượng nước thải này chứa đất, cát dính bám vào bánh xe. Tuy nhiên, lượng nước thải này không nhiều và không thường xuyên, nếu được quản lý tốt thì cũng không gây ảnh hưởng đáng kể đến môi trường nước mặt. Nhà thầu sẽ thu gom về hố lắng cặn trước khi cho tự thấm.

Nước mưa chảy tràn: Với cường độ mưa tương đối cao, lượng nước mưa này có thể bị nhiễm bẩn bởi dầu, mỡ, vụn vật liệu xây dựng trong thời gian xây dựng. Lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt dự án nếu không được thoát hợp lý có thể gây ứ đọng, cản trở quá trình thi công và gây xói mòn đất, ngập úng cục bộ cho khu vực.

Mặc dù có một số tác động tiêu cực nhất định đến môi trường nước trong quá trình thi công xây dựng, song đây không phải là các tác động liên tục và xuyên suốt tiến trình hoạt động của dự án. Các tác động này sẽ tự biến mất sau khi công trình được thi công hoàn tất.

 Đánh giá tác động của chất thải rắn

Chất thải rắn phát sinh trong quá trình xây dựng bao gồm chất thải rắn từ hoạt động xây dựng và rác thải sinh hoạt của công nhân làm việc tại công trường.

Chất thải rắn từ hoạt động xây dựng có thành phần chủ yếu là: gỗ coffa, cây chống, sắt thép dư thừa, các loại vỏ bao bì đựng xi măng, vữa xi măng thừa,...

Chất thải rắn sinh hoạt: Theo mức tính trung bình lượng chất thải rắn sinh hoạt của một người lao động trên công trường là 0,5 kg/ngày. Ở thời điểm cao nhất số công nhân xây dựng tập trung ở công trường khoảng 100 người thì lượng rác thải ra là 50 kg rác/ngày Chất thải rắn sinh hoạt chứa 60 – 70% chất hữu cơ và 30 – 40% các chất khác và đặc biệt còn có thể chứa nhiều vi khuẩn và mầm bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân. Tuy vậy, lượng chất thải sinh hoạt này không nhiều và không thường xuyên, nếu được quản lý tốt thì cũng không gây ảnh hưởng đáng kể.

Chất thải nguy hại phát sinh chủ yếu do hoạt động bảo trì, sửa chữa xe, thiết bị thi công và sử dụng các loại sơn, hóa chất xây dựng trong quá trình trang trí các hạng mục công trình. Thành phần: Bao gồm cặn dầu, nhớt thải, giẻ lau dính dầu, sơn khô cứng dư thừa, chất chống thấm, thùng chứa sơn, thùng chứa dầu, que hàn, cọ dính sơn,….

Chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn thi công dự án gồm có 3 loại là phế thải vật liệu xây dựng, chất thải rắn sinh hoạt và chất thải nguy hại. Nếu các thành phần này không được thu gom, xử lý hợp lý (đặc biệt là chất thải nguy hại) sẽ gây tác động lên sức khỏe công nhân và chất lượng môi trường như môi trường đất, nước mặt và nước ngầm. Do vậy, chủ đầu tư sẽ kết hợp với đơn vị thi công để có các biện pháp quản lý tốt nguồn ô nhiễm này.

Tác động đến tài nguyên – môi trường đất

Trong quá trình thi công, hoạt động đào xúc đất thi công các hố móng của công trình làm thay đổi chiều sâu lớp đất, tác động này là không thể tránh khỏi.

Các loại chất thải rắn sinh hoạt và xây dựng sản sinh ra trong quá trình thi công công trình cũng như trong quá trình khai thác dự án, nếu như không có các biện pháp thu gom, phân loại và bố trí nơi tập trung hợp lý cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh cũng như môi trường đất...

Tác động đối với các điều kiện kinh tế xã hội khác

· Giao thông

Việc bắt đầu tiến hành xây dựng các hạng mục công trình của dự án với quy mô khá lớn sẽ làm gia tăng mật độ của các phương tiện giao thông, chuyên chở đất và nguyên vật liệu xây dựng, điều động thêm máy móc thiết bị, tập kết thêm công nhân,... Nếu không có sự kết hợp hài hòa và việc sắp xếp cũng như quản lý khoa học thì các công đoạn sẽ gây ra ảnh hưởng lẫn nhau và ít nhiều sẽ gây ra các ảnh hưởng đến môi trường. Lưu lượng xe cộ vận tải dẫn đến công trường sẽ tăng lên một cách đáng kể, từ đó sẽ gia tăng thêm bụi bặm, tiếng ồn, các ô nhiễm nhiệt cũng như tai nạn lao động.

· Tai nạn lao động

Cũng giống như bất cứ một công trường xây dựng với quy mô lớn nào, công tác an toàn lao động là vấn đề đặc biệt quan tâm từ các nhà thầu cho đến người lao động trực tiếp thi công trên công trường. Các vấn đề có khả năng phát sinh ra tai nạn lao động có thể bao gồm:

- Các chất ô nhiễm môi trường có khả năng làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động trên công trường. Một vài ô nhiễm tùy thuộc vào thời gian và mức độ tác dụng có khả năng làm ảnh hưởng nặng đến người lao động, gây choáng váng, mệt mỏi, thậm chí ngất xỉu và cần được cấp cứu kịp thời;

- Công trường thi công sẽ có nhiều phương tiện vận chuyển ra vào có thể dẫn đến các tai nạn do bản thân các xe cộ này;

- Không thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động khi làm việc với các loại cần cẩu, thiết bị bốc dỡ...

- Các tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi công hệ thống điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang qua đường, bão gió gây đứt dây điện...   

- Khi công trường thi công trong những ngày mưa thì khả năng gây ra tai nạn lao động còn có thể tăng cao: đất trơn dẫn đến sự trượt ngã cho người lao động và các đống vật liệu xây dựng, các sự cố về điện dễ xảy ra hơn, đất mềm và dễ lún sẽ gây ra các sự cố cho người và các máy móc thiết bị thi công...

· Khả năng cháy nổ

Quá trình thi công xây dựng một công trình lớn sẽ nảy sinh nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến cháy nổ: Nếu các công nhân làm việc bất cẩn (hút thuốc, đốt lửa...) thì khả năng gây cháy có thể xảy ra.

Các nguồn nhiên liệu (dầu DO) thường có chứa trong công trường dù ít cũng là một nguồn gây cháy nổ.

Sự cố cháy nổ khác nữa có thể phát sinh là từ các sự cố về điện.

8.3.2. Các nguồn ô nhiễm và các tác động khi DA đi vào hoạt động 

Ô nhiễm môi trường nước 

Nước thải có ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh môi trường trong khu vực dự án gây ảnh hưởng đến môi trường lân cận.

Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt phát sinh ở dự án chủ yếu là nước từ nhà vệ sinh, nước rửa tay chân của cán bộ công nhân viên. Thành phần nước thải sinh hoạt chứa các chất ô nhiễm chính như: Chất hữu cơ dạng lơ lửng và hòa tan, các loại vi khuẩn gây bệnh, chất dinh dưỡng,…. Vì vậy, nước thải sinh hoạt cần phải được xử lý đạt quy chuẩn qui định trước khi thải ra môi trường

Đối với nước thải sản xuất chủ yếu là nước rửa chuồng trại, vệ sinh lò giết mổ được xử lý đạt QCVN 62-MT/2016 ngày 29/4/2016  - Quy chuẩn quốc gia về nước thải chăn nuôi, cột A trước khi thoát ra hệ thống thoát nước trong khu vực. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải tập trung được hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom và xử lý.

 Ô nhiễm môi trường không khí 

Nguồn phát sinh khí thải của dự án phát sinh từ các hoạt động sau:

- Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào;

- Hoạt động của trang trại: mùi hôi khu vực chăn nuôi, mùi hôi do phân hủy hữu cơ các chất thải chăn nuôi.

 Ô nhiễm do tiếng ồn

Khi Dự án đi vào vận hành, dự kiến tiếng ồn sẽ phát sinh từ các hoạt động sau:

- Hoạt động của các máy bơm nước cấp và nước thải;

- Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào trang trại   ;

- Hoạt động của gia súc tại trang trại  .

Tiếng ồn và rung động cũng là yếu tố có tác động lớn đến sức khỏe con người. Tác hại của tiếng ồn là gây nên những tổn thương cho các bộ phận trên cơ thể người. Trước hết là cơ quan thính giác chịu tác động trực tiếp của tiếng ồn làm giảm độ nhạy của tai, thính lực giảm sút, gây nên bệnh điếc nghề nghiệp. Ngoài ra, tiếng ồn gây ra các chứng đau đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, rối loạn thần kinh, rối loạn tim mạch và các bệnh về hệ thống tiêu hóa. Rung động gây nên các bệnh về thần kinh, khớp xương.

 Ô nhiễm do chất thải rắn

Lượng rác thải phát sinh chủ yếu từ dự án là chất thải rắn sản xuất không nguy hại và chất thải rắn nguy hại.

 Sự cố do hoạt động của dự án

Cháy nổ là nguy cơ đáng quan tâm nhất của dự án. Các nguyên nhân dẫn đến cháy, nổ có thể do:

- Vận chuyển chất dễ cháy như xăng, dầu qua những nơi có nguồn phát sinh nhiệt hay qua gần những tia lửa (rất ít khi xảy ra);

- Tàng trữ các loại nhiên liệu không đúng qui định;

- Tồn trữ các loại rác, bao bì giấy, nilon trong khu vực có lửa hay nhiệt độ cao;

- Sự cố về các thiết bị điện: dây trần, dây điện, động cơ, quạt... bị quá tải trong quá trình vận hành, phát sinh nhiệt và dẫn đến cháy, hoặc do chập mạch khi gặp mưa dông to;

- Sự cố sét đánh có thể dẫn đến cháy nổ v.v….

- Cháy nổ có thể gây ra những thiệt hại không thể lường trước được.

Do vậy trong quá trình hoạt động Chủ đầu tư dự án sẽ chú ý đến các công tác phòng cháy chữa cháy tốt để đảm bảo an toàn cho con người và hạn chế những mất mát, tổn thất có thể xảy ra.

8.3.3. Các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực 

a. Vấn đề an toàn lao động

Để đảm bảo điều kiện an toàn lao động cho công nhân trong quá trình thi công, xây dựng, dự án sẽ áp dụng các biện pháp sau:

- Áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa khâu thi công đến mức tối đa, nhất là các khâu nặng nhọc.

- Tổ chức các giải pháp thi công thích hợp nhằm đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường, cụ thể như sau:

+ Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng mặt bằng, lắp đặt các máy móc thiết bị, phòng ngừa tai nạn điện, bố trí cột chống sét thích hợp,…

+ Có các biện pháp an toàn khi lập tiến độ thi công: thời gian và trình tự thi công phải đảm bảo sự ổn định của công trình. Bố trí các tuyến thi công, mặt bằng thi công hợp lý để tránh di chuyển nhiều và không cản trở lẫn nhau.

+ Có biện pháp đảm bảo an toàn cho người công nhân thi công trên cao như thang an toàn, dây an toàn và rào chắn khu vực thi công...

Sau khi áp dụng đầy đủ các biện pháp phòng chống như trên, chắc chắn các vấn đề về an toàn lao động trong quá trình thi công dự án sẽ được đảm bảo.

b. Khống chế khói, bụi trong quá trình thi công

Xung quanh khu vực thi công sẽ được che chắn bằng tôn.

Để hạn chế bụi tại khu vực công trường xây dựng. Đơn vị thi công và quản lý dự án sẽ có kế hoạch thi công và cung cấp vật tư thích hợp. Hạn chế việc tập kết vật tư tập trung vào cùng một thời điểm.

Trong những ngày nắng, để hạn chế mức độ ô nhiễm khói bụi tại công trường, các sân bãi tập kết vật liệu xây dựng… sẽ được phun nước thường xuyên nhằm hạn chế bụi, đất cát theo gió phát tán vào không khí.

Khi chuyên chở vật liệu xây dựng, các xe vận tải sẽ được phủ kín bằng vải bạt, tránh tình trạng rơi vãi vật liệu trên đường vận chuyển. Khi bốc dỡ nguyên vật liệu, công nhân bốc dỡ sẽ được trang bị phương tiện bảo hộ lao động đầy đủ.

Chất thải được vận chuyển đi ngay trong ngày, không để ứ đọng nhiều, choán chỗ thi công hoặc rơi vãi vào hệ thống cống rãnh làm tắc nghẽn dòng chảy.

Đối với khu vực ngoài khuôn viên dự án: Phải bố trí các biển báo hiệu công trường cho các phương tiện và người qua lại đề phòng. Phải quét dọn thường xuyên phần đường trước công trường tránh trường hợp bụi đất bay vào nhà dân và người qua lại trên đường.

c. Khắc phục tiếng ồn, rung trong quá trình thi công

Để hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của tiếng ồn, rung, đơn vị thi công sẽ có kế hoạch thi công hợp lý, các thiết bị thi công gây tiếng ồn lớn như máy khoan, đào sẽ không hoạt động trong khoảng thời gian từ 18 giờ đến 6 giờ.

d.  Khống chế nước thải quá trình thi công xây dựng

Tiến hành đào mương thoát nước bao quanh khu vực thi công để trong quá trình thi công xây dựng, nước mưa cuốn theo đất, cát, đá, xi-măng rơi vãi từ dọc đường được dẫn vào hồ lắng (tạm thời) trước khi được thải ra cống thoát nước khu vực. Bùn lắng sẽ được nạo vét khi giai đoạn xây dựng kết thúc.

Tại công trình sẽ xây dựng các nhà vệ sinh có hầm tự hoại cạnh các lán trại của công nhân xây dựng. Các hầm tự hoại này được thiết kế có kích thước phù hợp với số lượng công nhân sử dụng tương ứng. Khi giai đoạn thi công kết thúc, bùn trong hầm tự hoại sẽ được hút lên bằng các xe hút chuyên dùng (loại xe hút hầm cầu) và tiến hành lấp hầm tự hoại.

e.  Khống chế chất thải rắn trong quá trình thi công

Các loại chất thải rắn trong quá trình xây dựng chủ yếu bao gồm đất, cát, đá, coffa, sắt thép… sẽ được tập trung tại bãi chứa quy định. Sau khi đã được phân loại để tái sử dụng một phần (đối với những loại có khả năng tái sử dụng), các loại chất thải rắn còn lại sẽ được chuyển đến bãi rác chung của địa phương.

Chất thải sinh hoạt của công nhân trong thời gian xây dựng dự án phải được tập trung ở nơi quy định để xe rác đến chở ra bãi rác hằng ngày.

8.3.4. Các biện pháp khống chế ô nhiễm môi trường khi dự án đi vào hoạt động 

a. Khống chế ô nhiễm môi trường nước 

Phân loại nước thải

Nước thải của dự án được phân thành 2 loại như sau:

- Nhóm thứ nhất: Nước mưa sạch rơi trên mặt bằng khuôn viên khu vực dự án.

- Nhóm thứ hai: Nước thải sinh hoạt và Nước thải sản xuất.

Hệ thống thoát nước

- Nguyên tắc: theo cách phân loại như trên, hệ thống thoát nước được thiết kế nhằm tách riêng nước thải được quy ước sạch và nước bẩn để xử lý.

Nguồn tiếp nhận nước thải

Nước thải sau khi được xử lý tại bể xử lý nước thải sẽ được dẫn ra hệ thống thoát nước chung của khu vực.

b. Khống chế ô nhiễm môi trường không khí 

Khống chế ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông

Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào dự án... sẽ phát sinh nhiều loại khí thải gây ô nhiễm môi trường không khí và có thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người nếu không được thông gió tốt. Do đó, đơn vị thiết kế dự án đã có những biện pháp nhằm đảm bảo điều kiện thông gió, điều hòa vi khí hậu trong và ngoài phạm vi công trình.

Khống chế ô nhiễm không khí từ hoạt động sản xuất

- Dùng các công nghệ sạch;

- Bảo dưỡng máy móc định kỳ;

- Phát tán khí thải qua ống khói thải có chiều cao phù hợp.

c. Khống chế ô nhiễm do chất thải rắn

Các biện pháp khống chế được thực hiện như sau:

- Bố trí các thùng chứa rác hợp vệ sinh trước cổng

- Tổ chức dịch vụ thu gom và vận chuyển đến bãi chôn lấp theo quy định

- Hợp đồng thu gom Đội Dịch vụ Công ích địa phương

- Đặt các thùng chứa tại vị trí thích hợp

- Quy định lệ phí thu gom

- Phân loại, dán nhãn chất thải nguy hại (CTNH).

d. Phòng chống cháy nổ 

Ngoài các biện pháp kỹ thuật là chủ yếu và có tính chất quyết định để giảm nhẹ các nguồn gây ô nhiễm của dự án, các biện pháp hỗ trợ sau sẽ được Ban quản lý áp dụng cũng góp phần làm hạn chế ô nhiễm:

- Thành lập đội cứu hỏa;

- Trang bị thiết bị theo dõi nhiệt độ, báo cháy và chữa cháy tự động, chuyên dụng;

- Cấm hút thuốc trong khu vực chứa nguyên nhiên liệu;

- Lắp đặt hệ thống chống sét, thu sét, thu tĩnh điện tích tụ;

- Thường xuyên theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn điện, phòng chống cháy nổ của các hộ kinh doanh trong phạm vi dự án.

8.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án:

Hiệu quả kinh tế

TT

Chỉ tiêu

Giá trị

Ghi chú

1

Tổng đầu tư có VAT (1.000 đồng)

 436,576,094

 

2

Hệ số chiết khấu r (WACC)

9.74%

 

3

Giá trị hiện tại ròng NPV (1.000 đồng)

277,800,683

 

4

Suất thu lợi nội tại IRR

18.21%

 

5

Thời gian hoàn vốn PP: Có chiết khấu

5 năm 3 tháng

 

6

Không chiết khấu

7 năm 4 tháng

 

 

Kết luận

Dự án hiệu quả

 

Tổng mức vốn đầu tư dự kiến 436.576.094.000 đồng. Sau hơn 7 năm khai thác, dự án đã thu hồi được vốn. Như vậy xét về mặt kinh tế: dự án đã đảm bảo về hiệu quả kinh tế cho số vốn mà nhà đầu tư đã bỏ ra. Vì vậy dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt Song Sinh đáng để đầu tư.

8.5. Đánh giá tác động của dự án tới an ninh - quốc phòng: Không

III. ĐỀ XUẤT ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp: Miễn hoàn toàn 100% trong 04 năm đầu kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư.

b) Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Giảm 50% tiền thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư.

c) Mức tính thuế thu nhập doanh nghiệp: Áp dụng tính mực thuế suất 10% trong thời gian 15 năm kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư.

2. Ưu đãi về thuế nhập khẩu:

Kiến nghị được miễn thuế nhập khẩu 05 năm theo quy định tại khoản 13, điều 16 luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016. Đồng thời áp dụng mức thuế xuất 0% thuế nhập khẩu các hàng hóa hình thành tài sản cố định dự án.

3. Ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.

3.1. Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản: Theo quy định tại khoản 2, điều 19, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền thuê đất thuê mặt nước.

3.2. Giảm 50% tiền thuê đất: Theo quy định tại điểm a, khoản 1, điều 20, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền thuê đất thuê mặt nước.

3.3. Được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 14 của Nghị định 23/2016/NĐ-CP ngày 05/04/2016. Trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất đối với phần đất dành cho phục vụ đối tượng chính sách xã hội thì được nhà nước hoàn trả tiền sử dụng đất hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai và được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

3.4. Ngoài ra dự án còn được hưởng các ưu đãi đầu tư khác của Pháp luật và của tỉnh Long An trong thời hạn hoạt động của dự án.

4. Đề xuất hỗ trợ đầu tư:

4.1. Đề nghị UBND tỉnh Long An quyết định chủ trương cho chủ đầu tư được phép thực hiện dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Song Sinh tại xã …., huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, cho phép nhà đầu tư được thực hiện việc Lập hồ sơ quy hoạch, thiết kế xây dựng cơ bản khác, tổ chức thi công xây dựng dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt Song Sinh bao gồm:

- Hệ thống đường giao thông quanh dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt Song Sinh;

- Hệ thống thoát nước nằm ngoài chỉ giới thuê đất thực hiện dự án;

- Vỉa hè, cây xanh, trụ cấp nước PCCC trong chỉ giới dự án.

4.2. Đối với các hạng mục cung cấp điện cho dự án Trang trại chăn nuôi bò thịt Song Sinh đề nghị UBND tỉnh Long An giao cho ngành Điện lực thực hiện đầu tư hệ thống cung cấp điện (bao gồm cả đường dây, đường ống, trạm biến áp, hệ thống chiếu sáng...) đến chân công trình để phục vụ dự án theo đúng Luật Điện lực.

IV. NHÀ ĐẦU TƯ CAM KẾT: Xin chủ trương đầu tư dự án trang trai chăn nuôi bò thit

a) Về tính chính xác của nội dung của hồ sơ đầu tư

b) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

 

Long An, ngày ….. tháng 11 năm 2017

              Nhà đầu tư

 

Xem tin tiếp theo tại đây

Xin chủ trương đầu tư dự án trang trai chăn nuôi bò thit cấp giấy chứng nhận đầu tư và thời hạn này là 50 năm, quy định về thiết kế quy hoạch tranh trai chăn nuôi bò thịt và thủ tục xin phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án trang trai chăn nuôi gia súc.

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN

I.1. Giới thiệu chủ đầu tư

Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH Quân Anh 68

Mã số doanh nghiệp         : 1702270048 - do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang đăng kí lần đầu ngày 03/02/2023.

Địa chỉ trụ sở                    :Tổ 6, ấp Tân Điền, xã Hòa điền, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.

Điện thoại      : 0944 316 668  ; Email:  

Thông tin về người đại diện pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký đầu tư, gồm:

Họ tên     : Trần Thị Soạn        -        Chức danh: Giám Đốc

Sinh ngày: 01/01/1971        ;  Giới tính  : Nữ            ;  Quốc tịch: Việt Nam

Căn cước công dân số:   091171000231 ;            Ngày cấp: 03/01/2022

Nơi cấp: Cục cảnh sát QLHC về TTXH

Địa chỉ thường trú    : Tổ 1, Khu phố 5, Phường Bình San, thành phố Hà Tiên, Tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.

Chỗ ở hiện tại               : Tổ 1, Khu phố 5, Phường Bình San, thành phố Hà Tiên, Tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.

Điện thoại    : 0944 316 668          ;        Email:

Vốn điều lệ đăng ký: 5.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ đồng)

Ngành nghề chính:

- Chăn nuôi trâu, bò và sản xuất giống trâu, bò.

- Chăn nuôi dê, cừu, lợn, chăn nuôi gia cầm.

- Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp.

I.2. Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình

Công ty CP Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Minh Phương

Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu, phường ĐaKao, quận 1, Tp.HCM.

Điện thoại: (028) 22142126;  Fax: (028) 39118579

I.3. Mô tả sơ bộ dự án

Tên dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt quy mô 300 con

Địa điểm: Ấp Tân Điền, xã Hòa Điền, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.

- Quỹ đất của dự án: 99.840 m2 thuộc quyền sử dụng của Công ty TNHH Quân Anh 68, toàn bộ quỹ đất được góp vốn vào Công ty theo hình thức góp vốn vào dự án do bà Trịnh Thị Soạn làm đại diện.

+ Mục tiêu đầu tư: Đầu tư hệ thống chuồng trại chăn nuôi bò thịt quy mô công nghiệp, tận dụng lợi thế nguồn lực về đất, công nghệ để bán tại thị trường tiềm năng tại thành phố HCM và các tỉnh phía Nam.

+ Phát triển chăn nuôi đàn bò thịt 300 con.

+ Quy mô đàn bò: Phát triển chăn nuôi đàn bò thịt 300 con.

- Tổng vốn đầu tư : 22.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai mươi hai tỷ đồng). Trong đó: vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Quân Anh 68 là 6.600.000.000 đồng (Bằng chữ: Sáu tỷ sáu trăm triệu đồng).

- Thời gian hoạt động của dự án: Thời gian hoạt động dự án đến 05/2053 (Theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được UBND huyện Kiên Lương cấp số AB 946499, số vào sổ cấp “H”01676 ngày 20/02/2006; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được UBND huyện Kiên Lương cấp số AB 946500, số vào sổ cấp “H”01673 ngày 20/02/2006 và sẽ gia hạn thêm khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tiến độ thực hiện dự án:

STT

Nội dung công việc

Thời gian

1

Giai đoạn là thực hiện thủ tục pháp lý của dự án: chuyển đổi mục đích sử dụng đất, xin cấp giấy phép môi trường, giấy phép xây dựng, pccc và đấu nối điện nước.

Quý II/2023- Quý IV/2023

2

Cấp phép xây dựng (đối với công trình phải cấp phép xây dựng theo quy định)

Quý IV/2023 - Quý II/2024

3

Thi công và đưa dự án vào khai thác, sử dụng

Quý III/2024

 

- Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới.

- Hình thức quản lý:

+ Công ty TNHH Quân Anh 68 trực tiếp quản lý dự án.

+ Quá trình hoạt động của dự án được sự tư vấn của các chuyên gia trong nước và nước ngoài về qui hoạch trồng cỏ, qui trình chăm sóc, khẩu phần dinh dưỡng …

GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ HẤP DẪN VỚI MỨC GIÁ TỐT NHẤT

TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: P.2.14 Chung cư B1 Trường Sa, P.17, Bình Thạnh
E-mail:   nguyenthanhmp156@gmail.com

 

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha