Thuyết minh báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư máy móc thiết bị cho dây chuyền sản xuất nhà máy chế tạo pit tông xi lanh động cơ ô tô máy kéo.
Ngày đăng: 27-10-2021
1,112 lượt xem
Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp (nông – lâm – ngư nghiệp) luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không có ngành nào có thể thay thế được. Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Với một nước đang phát triển, đông dân, số dân sống bằng nghề nông lớn như nước ta thì việcđẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là nhiệm vụ chiến lược hàng đầu. Song song đó, để ngành nông nghiệp phát triển cần phải hội tụ nhiều yếu tố trong đó cơ giới hóa nông nghiệp đặc biệt quan trọng và cần thiết ở thời đại công nghiệp hiện đại này.
Hơn 10 năm qua, cơ giới hóa nông nghiệp ở nước ta phát triển nhanh về số lượng, chủng loại; tuy nhiên mức độ cơ giới hóa chưa đồng bộ và phát triển chưa toàn diện, vẫn còn tụt hậu so với nhiều nước trong khu vực. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, việc phát triển ngành công nghiệp máy nông nghiệp tiên tiến nhằm tăng năng suất, bảo đảm chất lượng nông phẩm, giảm thiểu tối đa tổn thất sau thu hoạch là việc làm cấp bách. Đó chính là định hướng phát triển của Chính phủ và là nhiệm vụ của những đơn vị trong ngành công nghiệp máy nông nghiệp.
Hiều rõ được điều đó, Công ty TNHH MTV Động cơ và Máy Nông nghiệp Miền Nam (SVEAM) đã tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp các sản phẩm nông ngư cơ cung cấp cho thị trường Việt Nam và xuất khẩu. Với hơn 40 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, góp phần vào công cuộc cơ giới hóa nền nông nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên thị trường máy nông nghiệp trong và ngoài nước ngày càng cạnh tranh khốc liệt, đối mặt với nhiều đối thủ khiến SVEAM đang thực sự bước vào cuộc chiến mới vô cùng khó khăn buộc phải cẩn trọng và nỗ lực nhiều hơn. Trong đó, việc nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng, cho ra đời nhiều sản phẩm mới là việc phải tiếp tục mạnh mẽ, đúng lúc, kịp thời. Những việc này phụ thuộc nhiều vào nội tại công ty, nhất là hệ thống máy móc sản xuất công ty đang sử dụng và hệ thống quản lý chất lượng của công ty.
Tuy nhiều năm qua, SVEAM đã cố gắng tự thân vận động để tồn tại và phát triển nhưng nhìn lại sẽ thấy tốc độ phát triển đó nay không còn phù hợp, máy móc sản xuất hiện có đã trở nên cũ kỹ, công nghệ đã trở nên lạc hậu, nếu tiếp tục sử dụng sẽ khiến SVEAM ngày càng khó tiếp cận với thị trường và bỏ lỡ những cơ hội tiến xa khi không vượt qua các rào cản, đặc biệt là rào cản kỹ thuật ở những thị trường xuất khẩu khó tính. Do vậy SVEAM bắt buộc phải đổi mới hệ thống máy móc, nhất là những hệ thống sản xuất những sản phẩm là thế mạnh của công ty. Mới đây, được sự hỗ trợ của Tổng Công ty VEAM, Công ty SVEAM đã và đang thực hiện Dự án đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực và sản xuất động cơ Diesel và máy kéo cỡ nhỏ với tổng mức đầu tư khoảng 125 tỷ đồng để nâng cao năng lực và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong và ngoài nước. Sản lương sẽ đạt được sau 10 năm đầu tư là 60.000 động cơ Diesel/năm và 10.000 chiếc máy kéo cỡ nhỏ/năm. Các dây chuyền được đầu tư trong dự án này là Dây chuyền gia công tinh Thân máy động cơ Diesel và Thân hộp số máy kéo cỡ nhỏ, Dây chuyền Trục khuỷu, Dây chuyền Bánh răng. Đối với dây chuyền gia công Nắp xylanh thì trong dự án đầu tư này Sveam đã không có kế hoạch đầu tư bổ sung, thay thế thiết bị vì chủ trương trước đây Sveam chuyển 50% sản lượng Nắp xylanh cho Công ty Disoco đúc và gia công hoàn tất, dần dần Disoco sẽ đảm nhận 100% sản lượng Nắp xylanh cung cấp cho Sveam. Tuy nhiên, vào đầu năm 2016, DISOCO đã chấm dứt không còn tiếp tục gia công Nắp xylanh cho Sveam nữa, buộc Sveam phải tiếp tục gia công để phục vụ lắp ráp.
v Cơ quan chủ quản : Bộ Công Thương
- Địa chỉ : 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Điện thoại : (04) 22202222 Fax:(04) 22202525
v Nguồn vốn đầu tư: Tổng Công ty Máy Động lực& Máy Nông nghiệp Việt Nam
- Địa chỉ : Lô D, Khu D1, Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội
- Điện thoại : (04) 62800802 Fax: (04) 62800809
v Đơn vị lập CTĐT : Công ty CP TVĐT & TKXD Minh Phương
- Địa chỉ : 158 Nguyễn Văn Thủ, P. ĐaKao, Q1, TP.HCM
- Điện thoại : (08) 22142126 Fax: (08) 39118579
v Chủ đầu tư: Công ty TNHH MTV Động cơ & Máy Nông nghiệp Miền Nam
- Tên giao dịch :SVEAM
- Mã số thuế : 3601330939
- Trụ sở : Khu phố 1, phường Bình Đa, TP.Biên Hòa, Đồng Nai
- Điện thoại : (061) 3838727 Fax: (061) 3837224
- Website : http://SVEAM.com.vn/
- Tài khoản : 1020 1000 2104 139 tại ngân hàng Công thương VN - CN6 – TP.HCM
- Đại diện : Ông Trần Vạn Tuấn Anh Chức vụ: Tổng giám đốc
- Tên CTĐT : Đầu tư máy móc, thiết bị cho dây chuyền Nắp xylanh.
- Địa điểm đầu tư : Khu phố 1, phường Bình Đa, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và Đường số 2, KCN Biên Hòa 1, tỉnh Đồng Nai
- Nhu cầu sử dụng đất : Sử dụng mặt bằng nhà xưởng còn trống hiện có
- Hình thức đầu tư : Đầu tư chiều sâu bổ sung và thay thế thiết bị cũ nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm động cơ Diesel.
- Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban quản lý do chủ đầu tư thành lập.
- Mục đích đầu tư :
+ Đầu tư bổ sung và thay thế thiết bị cũ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng gia công cho dây chuyền Nắp xylanh.
+ Đáp ứng nhu cầu thị trường
- Sản phẩm dự kiến : NXL cho các loại động cơ diesel từ 5HP đến 30HP.
- Tổng đầu tư : 15.000.000.000 đồng
- Nguồn vốn : Tổng công ty VEAM cấp
- Tiến độ thực hiện : Quý IV/2016 đến cuối Quý II/2017
- Đầu tư bổ sung và thay thế thiết bị cũ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để tiêu thụ trong nước và thâm nhập vào các thị trường nước ngoài có hàng rào kỹ thuật, đạt năng suất 65.000 NXL/năm cho dây chuyền Nắp xylanh.
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
- Nghị định số: 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ v/v quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Điều 55 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam.
SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
Căn cứ các chủ trương chính sách
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ v/v chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ v/v chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Quyết định số 02/2008/QĐ-BCT của Bộ Công thương v/v phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp sản xuất máy động lực và máy nông nghiệp giai đoạn 2006-2015, có xét đến năm 2020;
- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/ 02/ 2012 của Thủ tướng Chính phủ v/vPhê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
- Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông, thủy sản;
- Quyết định số 68/2013/QĐ-TTgngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
- Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 12/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ v/v Phê duyệt Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp máy nông nghiệp thực hiện Chiến lược Công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 9307/QĐ-BCT ngày 16/10/2014 của Bộ Công Thương v/v ban hành Chương trình hành động của Bộ Công Thương triển khai Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới;
- Kế hoạch đầu tư bổ sung thiết bị năm 2016 lập ngày 14/09/2016 của Công ty TNHH MTV Động cơ và Máy nông nghiệp Miền Nam gửi Tổng Công ty Máy Động Lực Và Máy Nông Nghiệp Việt Nam.
Hiện tại Việt Nam có số dân trên 90 triệu người. Theo dự báo của Chính phủ trong Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp máy nông nghiệp thực hiện chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản đến năm 2020, tầm nhìn 2030 vào năm 2020 dân số nước ta sẽ có khoảng 96,400,000 người. Như vậy có thể thấy dân số và nhu cầu lương thực vẫn tiếp tục tăng, đòi hỏi tổng sản lượng sản xuất nông nghiệp cũng cần phải được tăng thêm. Tuy nhiên tỷ lệ người hoạt động trong ngành sản xuất nông lâm ngư nghiệp năm 2020 chỉ còn 30-35% tổng số dân lao động, giảm rất nhiều so với năm 2000 (65%) và năm 2010 (49%).
Căn cứ mức độ cơ giới hóa nông nghiệp hiện nay và nhu cầu tiềm ẩn trong tương lai
Theo viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), tính tỷ lệ cơ giới hóa cả nước trong sản xuất nông nghiệp thì cây lúa đạt 72%, các cây trồng cạn (mía, dứa, ngô, đậu, lạc) đạt 65%. Nếu tính theo các khâu, riêng đối với lúa, tỷ lệ sử dụng máy cho tưới đạt 85% ; tuốt đập 84% ; vận chuyển 66% ; sấy 38,7% ; thu hoạch 15-20% ; xay xát 95%.... ĐBSCL có diện tích lúa hàng hóa lớn nhất cả nước, nhưng tỷ lệ thu hoạch bằng máy mới chỉ đạt khoảng 20%.
Theo thống kê của viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau khi thu hoạch (bộ NN&PTNT) cho thấy, mức độ trang bị động lực của nông nghiệp Việt Nam bình quân chỉ đạt 1,16 cv/ha canh tác, vùng ĐBSCL có mức độ trang bị động lực cao nhất cả nước cũng chỉ đạt 1,85 cv/ha. Con số này chưa bằng 1/3 của Thái Lan (4 cv/ha), 1/4 của Hàn Quốc (4,2cv/ha) và xấp xỉ 1/6 của Trung Quốc (6,06 cv/ha)….
Trước tình hình đó, chúng ta có thể khẳng định nhu cầu tiềm ẩn về sử dụng máy móc phục vụ nông nghiệp nói chung và máy động lực nói riêng của Việt Nam hiện nay và trong tương lai rất lớn.
A- Tình hình chung
Trong những năm qua, từ giữa năm 2012 – 2015 tình hình thị trường nông ngư cơ sút giảm trầm trọng.
- Động cơ diesel giảm từ 30% – 40% sản lượng tiêu thụ, trong đó các loại máy có xuất xứ từ Trung Quốc giảm nhiều nhất lên đến hơn 40%.
B- Thị trường động cơ diesel nội địa
Hiện nay, sản phẩm SVEAMvà các sản phẩm của những doanh nghiệp trong nướcphải chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các nhà cung cấp khác như: xuất xứ Trung Quốc, sản phẩm ngoại nhập từ Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản (Honda,Kubota và một số loại khác). Những sản phẩm của những nhà cung cấp này,đặc biệt là những sản phẩm có xuất xứ từ Trung Quốc đang và sẽ canh tranh trực tiếp với sản phẩm nội địa, điển hình là của SVEAM.
Địa điểm thực hiện
CTĐT máy móc thiết bị cho dây chuyền Nắp xylanh được thực hiện tại SVEAM, địa chỉ Khu phố 1, phường Bình Đa, TP.Biên Hòa, Đồng Nai và ở đường số 2, Khu công nghiệp Biên Hòa 1, Đồng Nai.
CTĐT được thực hiện theo hình thức đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất bằng nguồn vốn của Tổng Công ty VEAM.
- Đầu tư bổ sung và thay thế thiết bị cũ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng dây chuyền Nắp xylanh
- Sau khi đầu tư, năng lực sản xuất Nắp xylanh của SVEAM đáp ứng cho việc lắp ráp 60,000 động cơ diesel/năm và cung cấp phụ tùng thay thế cho thị trường là 5.000 NXL/năm.
I. QUY MÔ CÔNG NGHỆ
- Việc đầu tư mang tính chất bổ sung và thay mới thiết bị cũ đồng thời Sveam cũng lựa chọn phương án công nghệ gia công có mức độ linh hoạt và tự động hóa cao. Các trung tâm gia công đứng CNC trang bị thêm bàn xoay NC giúp việc gia công nắp xylanh rút ngắn công đoạn gia công từ 3 lần gá đặt để gia công 3 mặt còn 1 lần gá đặt kẹp, chặt kết hợp với bàn xoay giúp chi tiết tăng độ chính xác, rút ngắn thời gian gia công nắp xylanh khoảng 30% so công nghệ gia công hiện tại của Sveam
- Việc lựa chọn kích thước hành trình thiết bị đủ lớn đáp ứng việc thiết kế gá lắp 2 chi tiết trên 1 lần gia công, kết hợp việc tích hợp kẹt chặt bằng thủy lực giúp rút ngắn thời gia thay dao, thời gian tháo lắp chi tiết góp phần tăng năng xuất khoảng 30 - 40% so với công nghệ gia công hiện tại của Sveam
- Các thông số kỹ thuật cơ bản của các thiết bị
TT |
Các thông số |
Giá trị |
Số lượng |
I |
Trung tâm gia công đứng CNC BT40 (4 trục có bàn NC) |
|
02 |
1 |
Hành trình X Y Z |
1050 x 530 x 510 mm |
|
2 |
Kích thướng bàn |
1300 x 550mm hoặc lớn hơn |
|
3 |
Tải trọng Max |
1,200 kg |
|
4 |
Tốc độ trục chính |
12,000 vòng/ phút |
|
5 |
Số cấp tốc độ |
2 cấp, chuyển bằng điện |
|
6 |
Đường kính ổ bi trục chính |
Æ70 -80mm |
|
7 |
Tốc độ di chuyển bàn nhanh X, Y, Z |
30,000 42,000 mm/p |
|
8 |
Tốc độ cắt Max X, Y , Z |
8,000mm/p |
|
9 |
Kiểu chuôi dao |
BT 40 |
|
10 |
Số ổ dao |
30 dao |
|
11 |
Đường kính dao Max |
Æ 125 mm |
|
12 |
Công suất trục chính |
18,5 – 30Kw |
|
13 |
Hệ thống đo dao tự động |
có |
|
14 |
Hệ thống làm mát dầu trục chính |
có |
|
15 |
Hệ thống làm nguội xuyên tâm áp lực cao |
có |
|
16 |
Lắp bàn xoay NC |
850 x 400 mm |
|
17 |
Bộ tách dầu bôi trơn |
có |
|
18 |
Tích hợp bộ thủy lực cho gá kẹp tự động |
60 lít 50Kg/cm2 |
|
19 |
Hệ điều khiển |
31 iM hoặc tương đương |
|
20 |
Bộ cuốn phôi tự động phía sau |
có |
|
II |
Trung tâm gia công đứng CNC BT40 (3 trục) |
|
01 |
1 |
Hành trình X Y Z |
1050 x 530 x 510 mm |
|
2 |
Kích thước bàn |
1300 x 550mm hoặc lớn hơn |
|
3 |
Tải trọng Max |
1,200 kg |
|
4 |
Tốc độ trục chính |
18,000-20,000 vòng/ phút |
|
5 |
Số cấp tốc độ |
2 cấp, chuyển bằng điện |
|
6 |
Đường kính ổ bi trục chính |
Æ70 -80mm |
|
7 |
Tốc độ di chuyển bàn nhanh X, Y, Z |
30,000 52,000 mm/p |
|
8 |
Tốc độ cắt Max X, Y , Z |
30,000mm/p |
|
9 |
Kiểu chuôi dao |
BT 40 |
|
10 |
Số ổ dao |
30 dao |
|
11 |
Đường kính dao Max |
Æ 125 mm |
|
12 |
Công suất trục chính |
30Kw |
|
13 |
Lắp bàn xoay NC |
850 x 400 mm |
|
13 |
Hệ thống đo dao tự động |
có |
|
14 |
Hệ thống làm mát dầu trục chính |
có |
|
15 |
Hệ thống làm nguội xuyên tâm áp lực cao |
có |
|
16 |
Bộ tách dầu bôi trơn |
có |
|
17 |
Hệ điều khiển |
31 iM hoặc tương đương có tích hợp tính năng chạy 3D |
|
18 |
Tích hợp bộ thủy lực cho gá kẹp tự động |
60 lít 50Kg/cm2 |
|
19 |
Bộ cuốn phoi tự động phía sau |
có |
Số TT |
Các hạng mục đầu tư |
Loại thiết bị & Ký hiệu |
SL |
Đơn giá thiết bị (VNĐ) |
Tổng giá trị (VNĐ) |
Xuất xứ |
1 |
Dây chuyền gia công Nắp xylanh |
Trung tâm gia công đứng CNC BT40 (4 trục có bàn NC) |
2 |
4.822.555.350 |
9.645.110.700 |
Nhật |
2 |
Trung tâm gia công đứng CNC BT40 (3 trục) |
1 |
4.822.555.350 |
4.822.555.350 |
Nhật |
|
|
|
Tổng cộng giá trị: |
3 |
|
14.467.665.000 |
|
· Xem bảng chào giá tham khảo ở phụ lục 7 trang 51
SSố |
Nội dung |
Giờ |
Công |
Thiết bị |
GGhi chú |
|||||
Loại thiết bị |
Số |
Hiện có |
Mua mới |
|||||||
Ký hiệu |
SSL |
Ký hiệu |
SSL |
|||||||
01 |
Phay thô mặt 1-2 |
3 |
1 |
Phay đứng |
1 |
IKEDA |
1 |
|
0 |
|
02 |
Phay thô + tinh mặt 3-4 |
3 |
Phay tiệp |
1 |
FGS 32/40 |
1 |
|
0 |
|
|
03 |
Khoan 4 lỗ vít cấy |
2.5 |
1 |
Khoan 14Đ |
1 |
K14Đ |
1 |
|
0 |
|
04 |
Mài tinh mặt 1-2 |
3 |
Mài xoa |
1 |
MX |
1 |
|
0 |
|
|
05 |
Gia công 2 lỗ Xuppap |
3.2 |
1 |
TTGCĐ BT40 (4 trục – có bàn NC) |
2 |
|
2 |
TTGCĐ BT40 (4 trục – có bàn NC) |
22 |
|
06 |
Gia công lỗ vòi phun Khoan đường dầu nghiêng G/c mặt 4(Khoan taro 4-M6 |
3.2 |
TTGCĐ BT40 (3 trục) |
2 |
TMV-850A |
11 |
TTGCĐ BT40 (3 trục) |
11 |
|
|
07 |
- G/c mặt 2 Khoan + taro 3-M6)
Khoan + taro M10
Khoan + taro M10 |
3.5 |
1 |
Phay CNC BT40 |
1 |
VM-32SA |
1 |
|
0 |
|
08 |
Khoan + taro P/T 1/4 |
3.5 |
Khoan NC 10D BT30 |
1 |
NC 10D |
1 |
|
0 |
|
|
19 |
Nguội bavia + thử xì hoàn tất |
1.5 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
110 |
Rửa sạch |
1 |
Máy rửa |
1 |
|
1 |
|
0 |
|
|
111 |
Tổng kiểm |
1 |
|
|
|
|
|
0 |
|
|
Tổng |
33.4 |
5 |
|
12 |
|
9 |
|
3 |
|
- Nhịp sản xuất của dây chuyền gia công tinh là 3.5 phút
- Năng suất thiết kế của dây chuyền gia công tinh là
277 ngày/năm x 480 phút/ca x 2 ca
N1 = x 85% = 64,580 cái/năm
3.5 phút
|
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
||||||||||||||||
Nhân sự |
Sản lượng |
Nhân sự |
Sản lượng |
Nhân sự |
Sản lượng |
Nhân sự |
Sản lượng |
Nhân sự |
Sản lượng |
||||||||||||
1 |
3 người/ca |
24.000 đc/năm |
3 người/ca |
28.000 đc/năm |
4 người/ca |
33.500 đc/năm |
4 người/ca |
39.000 đc/năm |
4người/ca(tăng ca) |
43.000 đc/năm |
|||||||||||
Nhân sự cho 1 ca |
|||||||||||||||||||||
LĐPT: 02 người |
LĐPT: 02 người |
LĐPT: 02 người |
LĐPT: 02 người |
LĐPT: 02 người |
|||||||||||||||||
LĐLN: 01 người |
LĐLN: 01 người |
LĐLN: 02 người |
LĐLN: 02 người |
LĐLN: 02 người |
|||||||||||||||||
Tổ trưởng SX: 01 |
Tổ trưởng SX: 01 |
Tổ trưởng SX: 01 |
Tổ trưởng SX: 01 |
Tổ trưởng SX: 01 |
|||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||||
|
Naêm 2022 |
Naêm 2023 |
Naêm 2024 |
Naêm 2025 |
Naêm 2026 |
||||||||||||||||
Nhân sự |
Sản lượng |
Nhân sự |
Sản lượng |
Nhân sự |
Sản lượng |
Nhân sự |
Sản lượng |
Nhân sự |
Sản lượng |
||||||||||||
2 |
5 người/ca(tăng ca) |
47.000 đc/năm |
5người/ca(tăng ca) |
51.000 đc/năm |
10người/2ca |
55.000 đc/năm |
10người/2ca |
60.000 đc/năm |
10người/2ca |
60.000 đc/năm |
|||||||||||
Nhân sự cho 1 ca |
|||||||||||||||||||||
LĐPT: 03 người |
LĐPT: 03 người |
LĐPT: 03 người |
LĐPT: 03 người |
LĐPT: 03 người |
|||||||||||||||||
LĐLN: 02 người |
LĐLN: 02 người |
LĐLN: 02 người |
LĐLN: 02 người |
LĐLN: 02 người |
|||||||||||||||||
Tổ trưởng SX: 01 |
Tổ trưởng SX: 01 |
Tổ trưởng SX: 01 |
Tổ trưởng SX: 01 |
Tổ trưởng SX: 01 |
* Ghi chú:Thuyết minh báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư máy móc thiết bị cho dây chuyền sản xuất nhà máy chế tạo pit tông xi lanh động cơ ô tô máy kéo.
_ LĐPT: Lao động phổ thông
_ LĐLN: Lao động lành nghề
- Việc đầu tư mới các thiết bị gia công Nắp xylanh mang lại các hiệu quả thiết thực như sau :
+ Đáp ứng được sản lượng gia công 100% các loại nắp xylanh động cơ diesel gia công kiểm soát tại Sveam. Giúp Sveam hoàn toàn chủ động về sản lượng và chất lượng gia công đáp ứng mục tiêu lắp ráp 60,000 động cơ diesel / năm và 5.000 NXL/năm làm phụ tùng thay thế cho thị trường.
+ Chủ động kiểm soát nguồn phôi đầu vào đảm bảo chi phí giá thành ổn định.
+ Hạn chế tối đa những sai sót do công nhân gây ra
+ Giảm thiểu đáng kể số công nhân vận hành máy
+ Giảm sức lao động cho công nhân do sử dụng máy có bàn xoay NC nên tập rung công đoạn tránh gá đặt nhiều lần.
Hiện nay mặt bằng nhà xưởng còn trống, một số dây chuyền thiết bị gia công sẽ được di dời sắp xếp lại để nhường mặt bằng lắp đặt thiết bị trong dự án đầu tư.
Các mặt bằng xưởng dùng cho dự án sẽ được cải tạo lại theo các hạng mục sau:
- Cải tạo mặt bằng xưởng:
· Xử lý các khuyết tật của mặt nền;
· Sơn lại mặt nền trước khi lắp đặt thiết bị mới.
- Hệ thống điện cải tạo lại chi phí không đáng kể
Tiến độ đầu tư
Dự án được đầu tư trong vòng 03 Quý (Năm Quí 4 năm 2016 hết quí 2 năm 2017) bao gồm các bước:
- Lập BCKTKT CTĐT và trình phê duyệt
- Tổ chức đấu thầu trang thiết bị
- Thương thảo và ký hợp đồng mua sắm thiết bị
- Lắp đặt - Vận hành.
Thuyết minh báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư máy móc thiết bị cho dây chuyền sản xuất nhà máy chế tạo pit tông xi lanh động cơ ô tô máy kéo.
GỌI NGAY – 0903 649 782 - 028 351 46 426
Gửi bình luận của bạn