Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án nâng cấp, mở rộng bến cập tàu

Báo cáo (ĐTM) đánh giá tác động môi trường dự án nâng cấp, mở rộng bến cập tàu. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện đi lại thuận lợi cho nhân dân trong khu vực, từng bước hoàn chỉnh hạ tầng giao thông đường thuỷ đồng thời tạo ra mạng lưới giao thông đồng bộ kết nối với các cảng bến khu vực đất liền.

Ngày đăng: 30-12-2024

10 lượt xem

MỞ ĐẦU

1.XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN

1.1.Thông tin chung về dự án

Cô Tô, huyện đảo xa xôi nhất vùng biển Đông Bắc bộ, quần đảo tiền tiêu này có một vị trí quan trọng trên bản đồ Quốc gia, có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng, chủ quyền biển đảo Tổ quốc. Với vị trí địa chiến lược, quần đảo Cô Tô chính là phên dậu vững chắc vùng Đông Bắc của Tổ quốc, đồng thời Cô Tô càng ngày càng có thêm vận hội mới khi nằm trong tổng thể khu kinh tế Vân Đồn đang được Chính phủ quan tâm. Trong tổng thể những hòn đảo tiềm năng lớn của huyện đảo Cô Tô, hệ thống 03 hòn đảo Cô Tô Lớn, Cô Tô Con và Thanh Lân được đánh giá là cụm đảo có nhiều tiềm năng thu hút phát triển hơn cả. Được coi là “viên ngọc quý” vùng biển đảo Đông Bắc, Cô Tô mang trong mình nhiều giá trị to lớn để phát triển du lịch biển đảo. Không chỉ trong tỉnh Quảng Ninh, tới nay du lịch Cô Tô đã được du khách thập phương và quốc tế biết tới. Với diện tích 47,6km2, Cô Tô gồm 50 đảo lớn nhỏ, có tiềm năng du lịch đặc sắc, trong đó đáng chú ý là đảo Cô Tô lớn, Cô Tô nhỏ, đảo Thanh Lân... Cảnh quan đặc trưng còn nguyên sơ, vẻ đẹp riêng của bãi cát và những giá trị về mặt địa chất độc đáo. Tạo hóa của tự nhiên đã ban cho Cô Tô những bãi biển đẹp có những dải cát dài, thoải, sạch đẹp, nước trong, được đánh giá là có sức hấp dẫn nhất ở khu vực biển Đông vịnh Bắc Bộ và Đông Bắc Việt Nam. Biển Cô Tô sạch, thoải, nước trong vắt nhìn tận đáy, cát trắng mịn trải dài. Trong đó, chủ yếu tập trung ở đảo Cô Tô lớn và Thanh Lân với tổng diện tích ở 2 đảo này là 7,58 km2, chiếm 1/3 điện tích huyện đảo. Đó là những bãi biển thị trấn, Hồng Vàn, Vàn Chải, Bắc Vàn (xã Đồng Tiến)… đều sở hữu bãi cát dài vô tận, trong mát, tuyệt đẹp. Bãi tắm vụng Ba, Hải Quân (xã Thanh Lân) còn nguyên sơ, môi trường sinh thái còn nguyên vẹn. Sự đa dạng về tài nguyên biển và hệ sinh thái biển cộng môi trường không khí trong lành chưa bị ô nhiễm là điều kiện lý tưởng phát triển ngành du lịch sinh thái biển với những sản phẩm du lịch tiêu biểu như: nghỉ dưỡng, tắm biển, khám phá, lặn biển ngắm san hô…

Bến khu 1 thị trấn Cô Tô là bên dân sự thứ 3 trên đảo Cô Tô lớn, bến được xây dựng từ những năm 2005 với quy mô bến nhô trọng lực với với cầu dẫn dài 263mx3,0m, cầu tàu dài 17mx14,6m, kết cấu trọng lực, đường dẫn đắp đất mái phủ nghiêng bê tông hiện đã xuống cấp và quá tải với các tàu khách mới có tải trọng lớn, vị trí xây dựng nền đá, cao độ cạn khi mực nước thấp. Bến được sử dụng với mục đích tổng hợp cả cảng khách và hàng hoá. Phía trước bến hiện hữu cồn đá lớn kích thước 62x73m gây cản trở lớn đến việc khai thác bến. Bậc lên xuống trên bến khi mực nước thấp không tiếp cận được tàu khi cập bến gây ảnh hưởng lớn đến việc đón trả khách. Vùng nước trước bến cạn khi mực nước thấp tàu khó cập bến ảnh hưởng đến qua trình lên xuống hành khách, gây mất an toàn giao thông đường thuỷ. Đây là tuyến bến chủ yếu đưa khách du lịch đi các xã đảo trên địa bàn huyện Cô Tô như Thanh Lân, Cô Tô con.  vv. Bến xuống cấp ảnh hưởng lớn đến khai thác các tuyến du lịch đảo. Gây khó khăn cho bà con nhân dân đi lại giữa các xã đảo trên địa bàn huyện Với quy mô bến hiện hữu hiện không đáp ứng đủ điều kiện tiếp nhận các tàu vận tải có nhu cầu cập bến hiện nay như các loại tàu khách đến 132 khách, tàu hàng đến 100T cả về các thông số chiều dài bến và cao trình đáy bến, cao trình đỉnh bến thấp thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thuỷ triều cao.

Trải qua gần 20 năm sử dụng, đến nay bến khu 1 đã bộc lộ nhiều dấu vết bị hư hỏng về kết cấu, nhiều vị trí bị nứt vỡ bong bật gây ảnh hưởng không nhỏ đến an toàn giao thông đường thuỷ. Do đó, nhu cầu cấp bách hiện nay là đầu tư nâng cấp, mở rộng bến cập tàu khu 1 theo hướng đáp ứng các nhu cầu vận tải thuỷ nội địa giai đoạn hiện nay và tầm nhìn trong tương lai. Việc đầu tư dự án nâng cấp, mở rộng bến Khu 1 thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh là hoàn toàn cần thiết.

Ngày 26/4/2024, HĐND huyện Cô Tô đã ra Nghị quyết số 143/NQ-UBND “V/v phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Nâng cấp, mở rộng bến cập tàu”. Ngày 03/6/2024, UBND huyện Cô Tô ra Quyết định số 541/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 dự án Nâng cấp, mở rộng bến khu 1 thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô. Dự án sử dụng 48.914,6m2 phần mặt nước.

Ngày 10/10/2024, UBND huyện Cô Tô ra Quyết định số 1147/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 dự án Nâng cấp, mở rộng bến khu 1 thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô.

Dự án thuộc mục số 8, Phụ lục IV của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, do đó dự án thuộc đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường do UBND tỉnh phê duyệt.

Loại hình dự án: Nâng cấp, cải tạo.

CHƯƠNG I. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN

1.Thông tin chung về dự án

1.1.Tên dự án

Nâng cấp, mở rộng bến cập tàu

1.2.Chủ dự án

Tên chủ dự án: Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện.

Địa chỉ văn phòng: thị trấn Cô Tô - huyện Cô Tô – tỉnh Quảng Ninh

Người đại diện: ...........

Chức vụ: P. Giám đốc - Điện thoại: 0............

Tiến độ thực hiện dự án: Năm 2024-2026.

Nguồn vốn: 76.643 triệu đồng từ vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ theo đề án giao thông nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2024-2030 và đối ứng ngân sách huyện.

1.3.Vị trí địa lý của dự án

Vị trí, địa điểm: Tại khu 1, thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh; có ranh giới tiếp giáp cụ thể như sau:

+ Phía Bắc, Đông, Nam giáp biển

+ Phía Tây giáp tuyến đường bao biển khu dân cư khu 1, thị trấn Cô Tô

- Diện tích đất quy hoạch là 53.858,33 m2.

1.4.Hiện trạng quản lý, sử dụng đất, mặt nước của dự án

Hiện trạng quản lý, sử dụng đất

Hình ảnh Phía trước bến là roi đá ngầm, khai thác bến hạn chế, mất an toàn giao thông đường thuỷ.

Trải qua gần 20 năm sử dụng, đến nay bến khu 1 đã bộc lộ nhiều dấu vết bị hư hỏng về kết cấu, nhiều vị trí bị nứt vỡ bong bật gây ảnh hưởng không nhỏ đến an toàn giao thông đường thuỷ. Do đó, nhu cầu cấp bách hiện nay là đầu tư nâng cấp, mở rộng bến cập tàu khu 1 theo hướng đáp ứng các nhu cầu vận tải thuỷ nội địa giai đoạn hiện nay và tầm nhìn trong tương lai. Việc lập dự án nâng cấp, mở rộng bến Khu 1 thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh là hoàn toàn cần thiết.

Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật trong khu vực dự án

*. Hiện trạng giao thông đường bộ:

Khu vực dự kiến quy hoạch xây dựng nâng cấp mở rộng bến cập tàu khu 1 thị trấn Cô Tô kết nối trực tiếp vào điểm đầu tuyến đường tuyến đường Nguyễn Du, đây là tuyến trục chính nối từ khu 1 thị trấn Cô Tô ra trung tâm huyện Cô Tô. Phía đông tiếp giáp tuyến đường Nam Cảng là tuyến đường bao biển phía Đông đảo Cô Tô nối sang khu vực xã Đồng Tiến (bãi biển Hồng Vàn) theo quy hoạch chung.

Hiện trạng giao thông đường thủy:

Khu vực dự kiến quy hoạch xây dựng nâng cấp mở rộng bến cập tàu khu 1 thị trấn Cô Tô kết nối trực tiếp và là điểm cuối của tuyến luồng đường thuỷ nội địa Cô Tô – Thanh Lân theo quy hoạch, hiện trạng tàu thuyền đang chạy trên tuyến, tuyến luồng kết nối với bến Thanh Lân và đấu vào luồng Cô Tô – Thanh Lân di chuyển đến các cảng bến khác trên địa bàn tỉnh qua tuyến luồng Cô Tô – Cửa Đối, từ Cửa Đối kết nối với với các địa phương khác qua tuyến Vân Đồn – Cửa Đối về cảng Cái Rồng huyện Vân Đồn và các cảng bến khu vực miền Đông qua tuyến luồng Cẩm Phả - Móng Cái. Tuyến luồng Hòn Đũa – Cửa Đối về cảng Vũng Đục Cẩm Phả, các cảng tại Hạ Long qua tuyến luồng Hạ Long Cẩm Phả.

Hệ thống cấp điện:

Hiện nay, nguồn cấp điện cho huyện Cô Tô là đường dây 22KV – 475 từ trạm 110KV Vân Đồn 1. Khoảng cách từ trạm 110KV Vân Đồn đến huyện Cô Tô là 48km, trong đó 23km là đường dây không AC240 và khoảng 25km là cáp ngầm qua biển Cu/EPR-3x240mm2. Đường trục 475 hiện tại có Pmax=2,4MW (mang tải khoảng 16% khả năng tải của đường dây), đảm bảo cấp điện cho huyện Cô Tô với Pmax khoảng 1.750kW. Cấp điện cho dự án sử dụng nguồn điện hạ thế trên đảo Cô Tô, vị trí đấu nối tại trạm Cô Tô 09 cách dự án khoảng 80m.

Hệ thống cấp nước:

Trên địa bàn xã đảo Cô Tô, nguồn nước chủ yếu từ công trình - Công trình hồ chứa nước Trường Xuân xây dựng tại xã Đồng Tiến, huyện Cô Tô. Công suất 1.440 m3/ngđ. Công suất thực tế 800 m3/ngđ. Công trình cấp nước cho hơn 3.500 người. Dây chuyền công nghệ xử lý: Hồ chứa - Trạm bơm - Hệ thống xử lý nước (xử lý bằng phèn và lọc contact và khử trùng bằng clo) - Bể chứa nước sạch - Hộ sử dụng. Công trình cấp nước hồ C4 xây dựng tại thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô. Công suất thiết kế 264 m3/ngđ. Công suất thực tế 600 m3/ngđ. Công trình cấp nước cho hơn 2.400 nhân khẩu..

Nguồn cấp cho dự án được đấu nối vào tuyến ống nước sinh hoạt trên đảo tại vị trí khu dân cư cách dự án khoảng 50m.

Hiện trạng sử dụng đất

Hiện trạng sử dụng đất cho dự án chủ yếu là đất bãi triều mặt nước. Đánh giá chung hiện trạng

Thuận lợi:

Bến cập tàu khu 1 là bến kết nối từ đảo Cô Tô lớn đi các xã đảo trên địa bàn huyện Cô Tô, được xác định trong các quy hoạch phát triển giao thông đường thuỷ nội địa của tỉnh Quảng Ninh.

Hiện tại bến đang hoạt động tại vùng biển có độ sâu cạn khi thuỷ triều xuống thấp, tuy nhiên khu nước trước bến có thể mở rộng ra vùng nước phía trước, đảm bảo đón nhận được các tàu có trọng tải đến 100T, tàu khách đến 132 khách.

Giao thông đường bộ, đường biển kết nối với cảng thuận lợi.

Nguồn cung cấp điện nước cấp cho dự án cả trong quá trình thi công và khác thác đều tương đối gần thuận lợi đấu nối.

Khó khăn:

Nguồn cung cấp vật tư cho dự án chủ yếu từ đất liền vận chuyển ra đảo, dẫn đến kinh phí phát sinh lớn.

Nguồn đất đắp cho dự án trên đảo Cô Tô ngần như không có mỏ vật liệu, việc đắp nền phải sử dụng những nguồn vật liệu tại chỗ của dự án và vận chuyển từ các mỏ đất đá đã được cấp phép trên địa bàn các địa phương lân cận

Đánh giá tổng hợp:

Nhìn chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực quy hoạch dự án khá thuận lợi, những vẫn đề khó khăn đã được xác định từ các dự án trước và có biện pháp khác phục phù hợp.

1.6.Mục tiêu, loại hình, quy mô, công suất và công nghệ sản xuất của dự án

Mục tiêu của dự án

Góp phần thúc đẩy tiến trình xây dựng và phát triển huyện Cô Tô.

Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện đi lại thuận lợi cho nhân dân trong khu vực, từng bước hoàn chỉnh hạ tầng giao thông đường thuỷ đồng thời tạo ra mạng lưới giao thông đồng bộ kết nối với các cảng bến khu vực đất liền.

Tăng cường quản lý đất đai khu vực dự án, tránh lấn chiếm, tạo quỹ đất sạch để bố trí tái định cư cho các dự án trên địa bàn huyện, mở mang không gian đô thị, tạo cảnh quan môi trường.

Cụ thể hóa quy hoạch phát triển hệ thống cảng, bến thuỷ nội địa tỉnh Quảng Ninh đã được phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ-TT.

Loại hình dự án: Dự án nâng cấp, cải tạo.

Quy mô, công suất của dự án

Dự án gồm 2 hạng mục chính: cải tạo nâng cấp đường dẫn và bến cập tàu:

Điểm đầu: Đấu nối đường dẫn vào tuyến đường bao biển nội thị trị trấn Cô Tô (đường Nam Cảng) .

Tàu tính toán: Tàu khách dưới 300 chỗ, tàu hàng đến 100T.

Quy mô: Phần bến cập tàu: hiện trạng bến cập tàu cũ đã xuống cấp, quy mô dạng bến nhô trọng lực kích thước 14,6 x 17,1m; năng lực cập tàu khách đến 50 chỗ, tàu hàng đến 50T. Cải tạo, nâng cấp mở rộng theo quy mô bến nhỗ chữ T gồm 2 phần; phần cầu dẫn dài 282,1m, rộng 8m; cầu dẫn dài 125m rộng 8m (vị trí vuốt nối về đường dẫn cũ rộng 19,3m); phân đoạn cập tàu dài 30m, rộng 16m; phân đoạn mở rộng; năng lực cập tàu hàng đến 100T, tàu khách dưới 300 chỗ, bệ rộng mặt bến đảm bảo quay trở xe cơ giới. Nạo vét khu nước quay trở, khu nước cập tàu đến cao độ -3.5m hệ lục địa.

1.2.Các hạng mục công trình và hoạt động của dự án

1.2.1.Các h​ạng mục công trình chính của dự án

Bảng 1.4. Bảng danh mục công trình

STT

Danh mục sử dụng đất

Diện tích (m2)

Tỷ lệ (%)

 

Tổng diện tích

53.858,33

100

I

Đất xây dựng

4.159,60

7,72

1

Đất khu bến

1.280,00

2,38

2

Đất giao thông HTKT

2.879,60

5,35

II

Khu nước

49.698,73

92,28

1

Khu nước trước bến

3.255,56

6,04

2

Khu nước quay trở

5.654,86

10,05

3

Khu nước neo đậu chờ tàu

7.854,00

14,58

4

Khu nước dùng chung

32.934,31

61,15

1.2.1.1.Hạng mục thiết kế

a) Phần bến: Bến cập tàu được thiết kế theo dạng bến nhô hình chữ T bao gồm phân đoạn cầu dẫn và phân đoạn cập tàu

*) Phân đoạn cập tàu: kết cấu bệ cọc cao hệ dầm bản liền khối BTCT trên nền cọc khoan nhồi với kích thước dài L=30m, rộng B=16m:

Kết cấu phần trên: Bản mặt bến dầy 0,3m, phủ bản dày trung bình 0,05m; hệ dầm dọc gồm 3 dầm chiều dài 30m, kích thước (1,0x1,2)m (bao gồm cả bản mặt bến), khoảng cách giữa các dầm 6,0m; hệ dầm ngang gồm 5 dầm chiều dài 16m, kích thước (1,2x1,2)m (bao gồm cả bản mặt bến), khoảng cách giữa hai dầm 6,5m; Trụ tựa tàu kích thước 3x1,4x1,68m; Vòi voi kích thước 1,4x1,5x0,5m. Kết cấu BTCT M400.

Kết cấu phần dưới: Móng cọc khoan nhồi 15 cọc đường kính D=0,8m, chiều dài cọc dự kiến từ 11m đến 16m, kết cấu BTCT M400

- Hệ thống phụ trợ bến bao gồm:

+ Bích neo tải trọng 10T, kết cấu bằng gang đúc chôn trong đế BTCT M400 liên kết với trụ tựa tàu.

+ Đệm tựa tàu LAMDA: Kết cấu bằng cao su đúc, kích thước L=1,55m, H=0,3m, B=0,6m.

*) Phân đoạn cầu dẫn kết cấu bệ cọc cao hệ dầm bản liền khối BTCT trên nền cọc khoan nhồi với kích thước dài L=100m, rộng B=8m, chia làm 3 phân đoạn trong đó 2 phân đoạn giáp bến cập tàu mỗi phân đoạn dài 50m, 1 phân đoạn vuốt nối về đường dẫn dài 25m, rộng từ 8m đến 19,3m:

Kết cấu phần trên: Bản mặt bến dầy 0,3m, phủ bản dày trung bình 0,05m; hệ dầm dọc gồm 7 dầm chiều dài từ 16m đến 50m, kích thước (1,2x1,2)m (bao gồm cả bản mặt bến), khoảng cách giữa các dầm 5m đến 9,1m; hệ dầm ngang gồm 16 dầm chiều dài từ 8m đến 19,1m, kích thước (1,2x1,2)m (bao gồm cả bản mặt bến), khoảng cách giữa hai dầm từ 6m đến 9,5m.

Kết cấu phần dưới: Móng cọc khoan nhồi 35 cọc đường kính D=0,8m, chiều dài cọc dự kiến từ 13m đến 16m, kết cấu BTCT M400.

b. Phần đường dẫn.

Bình đồ, trắc dọc: Tim tuyến cơ bản bám theo mép bên trái đường hiện trạng nhằm tận dụng mở rộng về 1 phía đường hiện hữu, chiều dài tuyến L=282,1m. Cao độ đường đỏ thiết kế phù hợp với cao độ đỉnh bến và cao độ phần đường đầu tuyến tiếp giáp với tuyến đường nội thị thị trấn Cô Tô.

Trắc ngang: Bề rộng nền đường Bnền = 8,0m, trong đó: bề rộng phần xe chạy Bpxc = 2x3,5m, bề rộng gờ chắn bánh Bgcb = 2x0,50m; độ dốc ngang mặt đường In=2%. Đoạn vuốt nối vào bến cũ bề rộng nền đường mở rộng đến 17,1m bằng chiều rộng bến hiện có.

Nền, mặt đường: Mặt đường bê tông xi măng M300 dày 22cm; móng đá dăm dày 20cm; Nền đường đắp đá hộc sô bồ.

Kè chắn hai bên nền đường : Chiều dài kè bến trái tuyến dài 261,1m, bên phải tuyến dài 282,1m. Kè kết cấu trọng lực bê tông đổ tại chỗ M300 đá 2x4, chiều cao kè từ 1m đến 4,5m đối với nền đá nổi, từ 4,5m đến 6m đối với nền đất, nền móng dưới đáy kè gia cố tầng đệm đá hộc đến lớp sét cứng hoặc nền đá, đối với vị trí trên nền đất sét dẻo mềm tầng đệm đá hộc trên nền đất được gia cố bằng cọc tre (cọc dài 2,5m, tiết diện d=6-8cm, đóng mật độ 25 cọc/m2).

Bến cập tàu cũ giữa nguyên hiện trạng, cải tạo đổ bê tông nâng mặt bến theo cao độ mặt bến mới +3,38m

Cấp điện và chiếu sáng: hệ thống cấp điện chiếu sáng đường dẫn, cầu dẫn, bến cập tàu.

+ Nguồn điện cấp cho cảng được lấy từ mạng hạ thế của khu vực, điểm đấu nối tại trạm Cô Tô 09 cách bãi đỗ xe khoảng 80m.

+ Tuyến điện 0,4kV: Sử dụng cáp ngầm Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC-0,6/1kV có tiết diện phù hợp với tính toán theo quy định của ngành điện. Cáp được luồn trong ống nhựa xoắn chịu lực HDPE và đi ngầm trong rãnh cáp theo quy định của ngành điện.

+ Cột đèn chiếu sáng sử dụng cột thép. Cột được mạ kẽm nhúng nóng theo quy định. Mỗi cột lắp 01 bộ đèn đối với cần đơn và lắp 2 hoặc 4 bộ đèn đối với cần kép. Đèn chiếu sáng sử dụng đèn LED tiết kiệm điện, tính toán công suất đèn đảm bảo theo quy chuẩn thiết kế chiếu sáng hiện hành

1.2.2.Các hạng mục công trình xử lý chất thải và bảo vệ môi trường

a. Trong giai đoạn thi công

Nước thải sinh hoạt.

Lắp đặt 2 nhà vệ sinh di động dung tích bể là 2,5m3 để thu nước xí tiểu tại công trường; hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom toàn bộ chất thải đi xử lý theo quy định với tần suất 1-2 lần/tuần hoặc hút ngay khi có hiện tượng đầy bể đảm bảo không thải ra ngoài môi trường. Chủ dự án thuê đơn vị cung cấp nhà vệ sinh di động đặt tại dự án trong quá trình thi công.

Nước mưa chảy tràn.

Thi công theo phương pháp cuốn chiếu, san gạt đến đâu đầm lèn chặt đến đó; che phủ bạt kín nguyên vật liệu và không tập kết cạnh cống thoát nước.

Khu vực vật liệu xây dựng bố trí nơi cao ráo, tránh ngập nƣớc và phải che chắn hợp lý;

Không sử dụng nƣớc để rửa và vệ sinh các phƣơng tiện tại những vị trí có dầu nhớt rò rỉ, rơi vãi. Dầu mỡ rơi vãi đƣợc thấm hút bằng giẻ lau và tập trung vào thùng chứa chất thải nguy hại tại công trƣờng;

Quản lý ngăn chặn rò rỉ xăng dầu và vật liệu độc hại do xe vận chuyển, máy móc, phương tiện thi công gây ra;

Bố trí thùng chứa rác thải chuyên dụng tại khu vực lán trại của công nhân và định kỳ thu gom, xử lý đúng quy định;

Khi có mưa phải tiến hành che phủ nguyên vật liệu và phương tiện, máy móc; Tiến hành dọn dẹp, thu gom chất thải rắn phát sinh sau khi thi công vào cuối ngày.

Giám sát chặt chẽ các phương tiện vận chuyển nhằm tránh hiện tượng rò rỉ xăng dầu và gây ảnh hưởng đến môi trường nước biển ven bờ.

Quy định khu vực vệ sinh, súc rửa máy móc thiết bị và khu vực này phải có nền bê tông, có rãnh thu gom nước xung quanh.

Chủ động hướng dòng chảy, đào hố thu gom và để lắng trƣớc khi thải ra ngoài môi trường.

c. Nước thải thi công.

Nước vệ sinh dụng cụ thi công: Sử dụng thùng dung tích 200l để thu gom và lắng đọng chất rắn lơ lửng từ nước vệ sinh dụng cụ thi công. Nước sau khi lắng đọng chất rắn lơ lửng được sử dụng phối trộn nguyên vật liệu xây dựng để tiết kiệm chi phí. Chủ đầu tư cam kết tái sử dụng toàn bộ lượng nước vệ sinh dụng cụ thi công, không xả ra môi trường.

Nước thải phát sinh từ hố rửa bánh xe được thu gom theo đường rãnh thoát có

kích thước rộng x sâu = 0,5m x 0,5m dài 5m thu gom vào hố lắng (hố lắng đặt cách hố rửa bánh xe 5m về phía Đông) dung tích 3m3/hố kích thước dài x rộng x sâu = 3m x 1m x 1m; nước thải sau khi lắng được sử dụng tưới ẩm vật liệu, phần bùn cát thu gom cùng chất thải rắn xây dựng, váng dầu sẽ được thu gom, lưu trữ, xử lý theo quy định về chất thải nguy hại bằng cách thu gom về kho chất thải nguy hại và kí hợp đồng với đơn vị chức năng thu gom vận chuyển đi xử lý. Do đó trong quá trình thi công xây dựng không thải nước rửa bánh xe ra ngoài môi trường.

d. Đối với thu gom và xử lý bụi, khí thải

Sử dụng các thiết bị, phương tiện vận chuyển có chất lượng tốt, tiết kiệm nhiên liệu và ít phát thải các khí độc hại. Kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên để các thiết bị luôn hoạt động trong tình trạng tốt nhất.

Tại khu vực công trường, bụi và khí thải phát sinh chủ yếu do hoạt động đào đắp, lưu giữ, bốc dỡ, phối trộn vật liệu xây dựng… tác động chủ yếu đến công nhân làm việc tại công trường và môi trường không khí khu vực dự án. Để giảm thiểu tác động xấu của bụi đào đắp đến công nhân, chủ đầu tƣ phối hợp với nhà thầu thi công áp dụng các biện pháp sau đây.

Xây dựng tường rào bằng tôn (cao tối thiểu 3m) bảo vệ toàn bộ công trình và giảm thiểu lƣợng bụi phát sinh ra môi trường xung quanh (đặc biệt là những khu vực thi công xây dựng gần khu dân cư hiện hữu);

Trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân xây dựng (khẩu trang, mũ, kính…);

Phun nƣớc trên công trường thi công 2 lần/ngày lúc 10h sáng và 2h chiều hoặc phụ thuộc vào thời điểm nắng trong ngày, có thể thay đổi tần suất sao cho đảm bảo mặt bằng công trường đủ ẩm và hạn chế được lượng bụi phát sinh;

Phun ẩm vật liệu xây dựng trƣớc khi sử dụng nhƣ đất, cát, sạn, đá trộn bê tông,…

Tiến hành san ủi vật liệu (đất, cát, đá…) ngay sau khi chúng được tập kết để hạn chế đến mức thấp nhất bụi phát tán do gió gần khu dân cư gần khu vực thi công bến.

Bố trí lịch thi công và lịch vận chuyển hợp lý (lịch trình cụ thể sẽ được lên kế hoạch khi tiến hành xây dựng dự án).

Khi cần thiết có thể bố trí nhân viên phân luồng giao thông, hướng dẫn các xe vận chuyển cho hợp lý, tránh xảy ra ùn tắc, đặc biệt là khi có xe ra vào khu vực thi công hoặc dừng để bốc dỡ vật liệu, chất thải.

Bố trí khu vực tập kết nguyên liệu, máy trộn bê tông tách biệt với khu lán trại, có thể sử dụng các tấm tôn để che chắn khu vực phối trộn để giảm bụi.

Hạn chế việc tập kết nguyên vật liệu tập trung vào cùng một thời điểm, việc vận chuyển vào giờ cao điểm hoặc nơi có mật độ người qua lại cao.

Tạo tường phân cách, che chắn khu vực xung quanh công trƣờng để tránh lượng bụi và tiếng ồn trong quá trình thực hiện hạng mục giao thông ảnh hƣởng đến KDC lân cận.

e. Công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, quản lý, xử lý chất thải rắn thông thường

Đối với rác thải sinh hoạt:

Trong khu vực công trường (chủ yếu tại khu vực lán trại, khu vực nghỉ giải lao của công nhân), đơn vị thi công bố trí 4 thùng chứa rác (loại 120 lít) để thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt;

Yêu cầu công nhân xây dựng không vứt rác bừa bãi;

Chủ dự án sẽ bắt buộc nhà thầu ký hợp đồng với đơn vị chức năng vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt theo đúng quy định.

Đối với chất thải xây dựng:

Quy định khu vực thu gom và chứa chất thải, nghiêm cấm các hành vi phát thải bừa bãi ra môi trường.

Đối với các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu phủ bạc kỹ để tránh đất, đá rơi vãi.

Kết thúc thi công tiến hành thu dọn sạch sẽ trả lại mặt bằng các khu vực chiếm dụng tạm thời (đặc biệt là các khu vực dựng lán trại, tập kết nguyên vật liệu phục vụ thi công xây dựng), tránh gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh

Các chất thải xây dựng đƣợc thu gom, phân loại và xử lý như sau:

+ Các loại plastic, bao bì xi măng bán cho các cơ sở để tái sử dụng;

+ Sắt thép vụn đƣợc công nhân xây dựng thu gom và bán phế liệu;

+ Đối với khối lượng đất đào, khối lượng nạo vét sẽ được vận chuyển đến bãi thải theo đúng quy định.

+ Vị trí bãi thải: Khu vực bãi thãi tại hồ Trường Xuân.

f. Công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, quản lý chất thải nguy hại

Trong giai đoạn xây dựng, chất thải nguy hại chủ yếu là giẻ lau dính dầu, mỡ thải. Các loại CTNH này được thu vào thùng chứa có ghi rõ ″Thùng chứa chất thải nguy hại″, đậy kỹ và tập kết trong kho chứa cùng với các vật liệu xây dựng. Đến khi đủ số lượng (hoặc kết thúc công trình), các chất thải này sẽ được hợp đồng với đơn vị có chức năng đến thu gom và xử lý.

Chủ đầu tư cam kết sẽ phối hợp với đơn vị thi công, đơn vị chức năng thu gom, xử lý chất thải CTNH trong suốt quá trình thi công xây dựng. Đồng thời, Nhà thầu xây dựng được yêu cầu không sửa chữa xe, máy móc thi công tại Dự án (chỉ sửa chữa tại công trường trong trường hợp bất khả kháng) để giảm thiểu dầu mỡ phát sinh.

b.Trong giai đoạn vận hành

Hệ thống thu gom và thoát nước mưa

  • Hệ thống thoát nước mưa của dự án được bố trí như sau:
  • Hệ thống thoát nước mặt bố trí dọc phía trong khu đất đấu nối tiếp nhận nước mặt từ hệ thống thoát nước sau bến.
  • Định kỳ nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước với tần suất 06 tháng/lần vào mùa khô và tăng tần suất nạo vét 3 tháng/lần vào mùa mưa.
  • Vệ sinh, quét dọn sân đường hàng ngày để hạn chế cành, lá cây rơi vào hệ thống thu gom gây tắc nghẽn.

Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa

c. Khu lưu trữ chất thải rắn thông thường

Đối với các tàu thuyền cập cảng:

Trên các tàu thuyền đều phải bố trí thùng rác để thu gom toàn bộ chất thải rắn, CTNH phát sinh, Ban quản lý phải thường xuyên kiểm tra về công tác thu gom rác thải của các tàu mỗi khi cập bến.

Tuyên truyền và vận động người dân của các tàu thuyền khi ra vào cập bến không vứt rác bừa bãi và ra ngoài môi trường nước.

Toàn bộ chất thải rắn, chất thải nguy hại thu gom trên tàu thuyền được chủ các tàu thuyền ký hợp đồng với đơn vị xử lý đúng quy định. Ban quản lý cung cấp thông tin các tổ chức, cá nhân có chức năng thu gom, xử lý chất thải rắn cho các chủ tàu thuyền khi có nhu cầu.

Đối với hoạt động trên cảng:

Lượng rác thải phát sinh tại bến đều được thu gom vào các thùng chứa rác thải được đặt khuôn viên của bến, định kỳ các đơn vị thu gom rác thải trên địa bàn sẽ đến thu gom và đưa đi xử lý.

BQL cần chú ý công tác quản lý tại cảng thật chặt chẽ nhằm hạn chế phát sinh các phế phẩm trong quá trình phân loại và tiếp nhận cá, giúp cải thiện môi trường tại khu vực.

1.3.Tiến độ, vốn đầu tư, tổ chức quản lý và thực hiện dự án

Thời gian đầu tư xây dựng của dự án năm 2024 đến 2026.

STT

Giai đoạn

Nội dung

Thời gian thực hiện

 

1

Giai đoạn chuẩn bị

  • Thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng
  • Hoàn thiện các thủ tục pháp lý

Từ tháng 6/2024 đến tháng 11/2024

 

2

Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng

công trình

 

- Tiến hành thi công xây dựng

 

Tháng 12/2024 đến hết tháng 3/2026

 

3

Đưa dự án đi vào hoạt động

 

- Đưa dự án đi vào hoạt động

Từ tháng 4 năm 2026

1.3.1. Vốn đầu tư

Tổng hợp kinh phí xây dựng: 76.643 triệu

Nguồn vốn cho dự án: Vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ theo đề án giao thông nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2024-2030 và đối ứng ngân sách huyện.

>>> XEM THÊM: Báo cáo ĐTM dự án đầu tư khai thác sét làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói và đất, đá làm vật liệu san lấp

GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ HẤP DẪN VỚI MỨC GIÁ TỐT NHẤT

TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: P.2.14 Chung cư B1 Trường Sa, P.17, Bình Thạnh
E-mail:   nguyenthanhmp156@gmail.com

 

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha