Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy xi măng

Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy xi măng của Công ty xi măng Hà Tiên 2 thuộc thị trấn Kiên Lương- huyện Hà Tiên- tỉnh Kiên Giang

Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy xi măng

  • Mã SP:DTM XM
  • Giá gốc:125,000,000 vnđ
  • Giá bán:115,000,000 vnđ Đặt mua

Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy xi măng của Công ty xi măng Hà Tiên 2 thuộc thị trấn Kiên Lương- huyện Hà Tiên- tỉnh Kiên Giang

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG HÀ TIÊN 2

Xuất xứ  của dự án

Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế có mức độ tăng trưởng nhanh, nhu cầu xây dựng nói chung, xây dựng các trung tâm đô thị lớn, các hạ tầng cơ sở kỹ thuật, hệ thống đường xá... cũng ngày càng trở nên cấp thiết. Quyết định số 108/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển ngành xi măng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.Nhằm đáp ứng nhu cầu nêu trên, chắc chắn trong thời gian tới hoạt động sản xuất xi măng sẽ ngày càng phát triển mạnh cả về chiều sâu và chiều rộng. Hoạt động sản xuất này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, song cũng là loại hình công nghiệp có nhiều tiềm năng gây ô nhiễm, suy thoái môi trường.

Theo quy định tại Ðiều 18 Luật Bảo vệ Môi trường của Nước CHXHCN Việt Nam số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, các dự án sản xuất xi măng phải thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ÐTM) trình nộp Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thẩm định (Sở tài nguyên môi trường )

Nguồn dữ liệu tài liệu tham khảo

Luật Bảo vệ Môi trường của Nước CHXHCN Việt Nam số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005

TCVN 2005 và QCVN 2009

Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 8 tháng 12 năm 2008 Bộ Tài Nguyên Môi Trường

Nghị định 80/2006

Báo cáo “Mô tả hiện trạng Công ty Xi măng Hà Tiên 2” do Công ty Xi măng Hà Tiên 2 cung cấp tháng 9.1996, bổ sung 2009

Báo cáo “Khảo sát, xây dựng danh mục và đánh giá tác động môi trường các nguồn ô nhiễm chính tại khu công nghiệp Kiên Lương - Ba Hòn - Hòn Chông và thị xã Rạch Giá tỉnh Kiên Giang” do EPC thực hiện 3.1996.

Các sách, hướng dẫn về kỹ thuật ĐTM của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) và Ủy ban Kinh tế Văn hóa Xã hội Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP).

Hướng dẫn về quan trắc môi trường của Hệ thống quan trắc môi trường Toàn cầu (GEMS), 1987.

Hướng dẫn về phương pháp đánh giá nhanh về ô nhiễm môi trường do tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), phát hành năm 1993

CHƯƠNG 1 : MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN

1.1.  Tên dự án

Công ty xi măng Hà Tiên 2 công suất 1400.000 tấn / năm

Số nhân công: 200 người

Đã làm ĐTM từ năm thành lập – 1989. Nay làm lại ĐTM bổ sung năm 2009

1.2. Chủ dự án:

Công ty  CP Xi Măng Hà Tiên 2 là một doanh nghiệp nhà nước (trực thuộc Tổng Công ty CN xi măng Việt nam ) có trụ sở chính đặt tại Thị trấn Kiên Lương, Huyện Kiên Lương, Tỉnh Kiên Giang.

1.3. Vị trí địa lý của dự án:

Công ty xi măng Hà Tiên 2 thuộc thị trấn Kiên Lương- huyện Hà Tiên- tỉnh Kiên Giang. Công ty nằm dọc theo quốc lộ 80 cách thị xã Rạch Gía- Kiên Giang 60 km về hướng Đông Nam, cách biên giới Campuchia về phía Bắc khoảng chừng 30 km. Diện tích toàn công ty là 9686600 m2, trong đó diện tích sản xuất là 345947 m2.

1.4. Nội dung chủ yếu của dự án

1) Quy mô nhà máy

2) Năng lực sản xuất hiện tại 2009  

Sản xuất clinker

1) Phương pháp ướt công suất 240000 tấn/ năm, máy móc tương đối đã cũ (1989)

2) Phương pháp khô công suất 900000 tấn / năm, máy móc có tuổi thọ đến 2025

 

3) Sản xuất xi măng có công suất 1400000 tấn / năm

1.5.  Công nghệ sản xuất

1) Sơ đồ sản xuất của nhà máy:

2) Các hạng mục công trình và khối lượng xây lắp

 Hệ thống nhà xưởng chính.

 Các công trình phụ trợ.

Khối lượng các công trình thi công.

3) Nhu cầu về năng lượng, nhiên liệu, nước phục vụ sản xuất

Nhu cầu về năng lượng và phương thức cung cấp,

Nhu cầu về nhiên liệu và phương thức cung cấp,

Nhu cầu cấp nước (sản xuất, sinh hoạt) và phương thức cung cấp.

Nhu cầu và phương thức cung cấp nguyên liệu

Nhu cầu về đá vôi và phương thức cung cấp,

Nhu cầu về sét và phương thức cung cấp,

Nhu cầu về các loại nguyên liệu phụ khác và phương thức cung cấp.

4) Phương thức vận chuyển, phân phối thành phẩm

Phương thức vận chuyển, phân phối xi măng bằng đường bộ, đường thuỷ (nếu có),

Phương thức vận chuyển phân phối clinke (nếu có).

5) Tiến độ thực hiện dự án

Nêu lịch trình thực hiện các hạng mục công trình của dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn hoàn thành đưa công trình vào hoạt động

1.6. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường

Ðối với các dự án Nhà máy xi măng, việc đánh giá tác động môi trường thường được tiến hành bằng những phương pháp sau đây:

1) Phương pháp liệt kê (Checklists)

2) Phương pháp ma trận (Matrices)

3) Phương pháp mạng lưới (Networks)

4) Phương pháp so sánh.

5) Phương pháp chuyên gia.

6) Phương pháp đánh giá nhanh.

7) Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa.

8) Phương pháp mô hình hoá.

9) Phương pháp phân tích chi phí, lợi ích. 

 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN

I) Hiện trạng môi trường vật lý

1) Địa hình và thổ nhưỡng:

Công ty Xi măng Hà Tiên 2 nằm trong vùng ranh giới của 2 tiểu vùng sinh thái là: vùng núi sót và vùng đồng lụt nửa hở.

Núi sót là các núi đá vôi tận cùng của dãy núi Con Voi chạy từ Campuchia. Đây là các núi đá vôi có độ cao 150 - 200 m nằm rải rác trong vùng đồng bằng trũng và ra đến tận ngoài biển .

Vùng đồng lụt nửa hở là vùng bằng phẳng có địa hình tương đối thấp (thường < 1,0 m so với mực nước biển) và bằng phẳng. Về mùa lũ chịu ngập nông (dưới 1,0 m) ngắn hạn (thường dưới 3 tháng). Do sát biển và địa hình thấp xâm nhập mặn trở thành vấn đề nghiêm trọng.

Điều kiện thổ nhưỡng có nhiều khắc nghiệt, đa số là đất phèn. Vào mùa khô, đất tại khu vực Công ty bị xâm nhập mặn. Các nhóm đất chính là : đất mặn nhiều - phèn tiềm tàng nặng  và đất mặn nhiều - phèn hoạt động trung bình  bão hòa nước trên 9 tháng

Khu vực Kiên Lương - Ba Hòn - Hòn Chông có nhiều núi đá vôi và có trữ lượng phosphorite, dolomite lớn nhất ở phía Nam. Trữ lượng đá vôi là 284.390.285 Tấn. Trữ lượng phosphorite là 827.702 Tấn. Trữ lượng dolomite là 4.200.000 Tấn. Hiện nay trong khu vực đã có nhiều cơ sở sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng qui mô lớn.

2) Khí hậu

a) Nhiệt độ không khí

Tại Rạch Giá nhiệt độ trung bình nhiều năm là 28 0C. Tháng nóng nhất là tháng 4 với nhiệt độ trung bình là 300C. Tháng lạnh nhất là tháng 1 với nhiệt độ trung bình là 25,5 oC. Nhiệt độ cao nhất đo được là 37,2 0C (tháng 4 -2007). Nhiệt độ thấp nhất đo được là 19 oC (tháng 1- 2005).

Tại Phú Quốc nhiệt độ trung bình nhiều năm là 27,2oC. Tháng nóng nhất là tháng 4 với nhiệt độ trung bình là 28,7oC. Tháng lạnh nhất là tháng 12 với nhiệt độ trung bình là 25,8oC. Nhiệt độ cao nhất đo được là 32,5 oC (tháng 4 - 2007). Nhiệt độ thấp nhất đo được là 14,7oC (tháng 1 - 2005).

b) Độ ẩm không khí

Tại Rạch Giá Độ ẩm tuyệt đối nhiều năm là 29,6 mb. Độ ẩm tuyệt đối cao nhất là 36,8 mb (tháng 5 - 2000). Độ ẩm tuyệt đối thấp nhất là 17,2 mb (tháng 1 - 2000). Độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm là 81,8%. Độ ẩm tương đối cao nhất là 100% (tháng 9 - 2000) Độ ẩm tương đối thấp nhất là 39% (tháng 1 - 2000).

c) Áp suất khí quyển

Tại Rạch Giá Áp suất khí quyển trung bình nhiều năm là 1009 mb. Tháng 10 có áp suất trung bình cao nhất (1.012 mb) và tháng 5 có áp suất trung bình thấp nhất (1006,9 mb). Áp suất cao nhất đo được là 1018 mb (tháng 1 - 2005). Áp suất thấp nhất đo được 1003 mb (tháng 5 - 2002).

d) Mưa

- Tại Rạch Gía

Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 tới tháng 11. Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình nhiều năm khoảng 2.016 mm/năm. Tháng 8 là tháng mưa nhiều nhất với lượng mưa 310 mm. Tháng giêng là tháng mưa ít nhất với 6,5 mm. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm trên 90% lượng mưa trong năm. Số ngày có mưa trung bình trong năm là 178,6 ngày, trong đó mùa mưa chiếm khoảng 159,3 ngày. Tháng 8 có số ngày mưa nhiều nhất với 26,2 ngày. Tháng 2 có số ngày mưa ít nhất với 1,0 ngày

Tại Hà Tiên

Chế độ mưa tương tự như tại Rạch Giá. Lượng mưa trung bình nhiều năm là 2.031 mm/năm.

e) Độ bốc hơi

- Tại Hà Tiên Độ bốc hơi trung bình năm là 1109,3 mm, cao nhất là tháng 9 (122,9 mm) và thấp nhất là tháng 9,10 (72 mm). Độ bốc hơi tại Rạch Giá cao hơn một ít , trung bình năm 1167,9 mm, cao nhất vào tháng 3 (128,4 mm), thấp nhất vào tháng 10 (91,6 mm).

f) Sương mù và tầm nhìn

- Sương mù : Tại Rạch Giá: Số ngày có sương mù trung bình năm là 0,8 ngày. Năm 1989 có 3 ngày sương mù. Các ngày có sương mù chỉ xuất hiện trong tháng 12 và tháng 1.

- Tầm nhìn xa: Số ngày trung bình có tầm nhìn xa nhỏ hơn 5 km là 7,6 ngày/năm. Từ tháng 1 tới tháng 3 đều có tầm nhìn xa hơn 5 km.

g)  Chế độ gió

Có hai mùa chính đó là mùa gió Tây - Nam và mùa gió Đông - Bắc.

Tại trạm khí tượng quốc gia Rạch Giá, từ tháng 6 tới tháng 9 hướng gió chủ yếu là hướng Tây Nam và hướng Tây với tần suất thay đổi như sau :

- Hướng Tây Nam : từ 26,95% (tháng 6) tới 33,07% (tháng 8).

- Hướng Tây : từ 35,17% (tháng 7) tới 41,47% (tháng 9).

Tốc độ gió theo các hướng trên thay đổi trong khoảng 4 m/s đến 8,9 m/s. Gió với vận tốc từ 9 m/s đến 14,9 m/s xuất hiện 73/83 lần trong 5 năm. Gió với vận tốc lớn hơn 16 m/s chỉ xuất hiện một lần vào ngày 7/9/1989. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau hướng gió chủ yếu là Đông Bắc và hướng Đông. Tuy nhiên gió Đông Nam cũng xuất hiện với tần suất tương đối lớn trong tháng 1 và tháng 2. Tần suất của các hướng gió như sau :

Hướng Đông Bắc : từ 2,53% (tháng 3) đến 33,33% (tháng 11)

Hướng Đông : từ 9,67% (tháng 11) đến 33,71% (tháng 1)

Hướng Đông Nam   : từ 3,00% (tháng 11) đến 33,38% (tháng 3)

Vận tốc trung bình trong thời gian này thay đổi từ 0,1 m/s đến 3,9 m/s. Vận tốc cực đại đo được hai lần với vận tốc trong khoảng 9 - 14 m/s. Từ tháng 4 đến tháng 5 hướng gió thay đổi từ Đông Bắc tới Tây Nam. Trong tháng 10 hướng gió thay đổi từ Tây Nam tới Đông Bắc.

Ngoài ra tại ngay vùng nhà máy thường có gío từ biển thổi vào và gío không định hướng thường xuyên.

h) Bão: Khu vực khảo sát ít bị ảnh hưởng trực tiếp của bão. Theo kết quả quan trắc trong thời gian 39 năm, tại đây trung bình 10 năm mới có 1 cơn bão.

3) Chế độ triều:

Kênh Ba Hòn thông ra biển và chịu ảnh hưởng hoàn toàn của thủy văn biển Vịnh Thái Lan. Chế độ triều Vịnh Thái Lan khác hẳn ở Biển Đông vùng ĐBSCL. Vịnh Thái Lan tương đối kín. Tại đây nhật triều (một lần triều trong ngày) là chủ đạo. Biên độ triều thấp (0.5 - 1.5 m so với 2.0 - 3.5 m ở biển Đông). Do vậy việc gây xói mòn biển và xâm nhập mặn vào đất liền ít hơn so với vùng biển Đông ở ĐBSCL.

Ngoài Vịnh, nhiệt độ nước biển ấm áp hầu như quanh năm, mức giao động thường từ 26oC đến 31oC trên bề mặt và 27oC - 30oC ở độ sâu 30 m. Độ mặn nước Vịnh (vùng biển Việt Nam) dao động trong khoảng 28 - 34 ppt (ở bề mặt) và 32.6 - 33.0 ppt ở vùng độ sâu 30m. Về mùa lũ ở ĐBSCL (tháng 7 - 10) độ mặn trong vịnh giảm chút ít.

Theo dõi trên kênh cho thấy ảnh hưởng triều gây nên hiện tượng xâm nhập mặn. Vào mùa nước (tháng mùa mưa) nước trong kênh khu vực nhà máy ngọt. Vào mùa khô nước lợ.

Tất cả các điều kiện môi trường vật lý trên tạo ra độ phong phú về số loài và sinh khối lớn của các loài thủy sinh trong Vịnh nhưng trong kênh việc khai thác thủy sản không được đặt thành một nhất là đối với thị trấn Kiên Lương.

4) Hiện trạng môi trường không khí

theo QCVN 19 -2009

Trong tháng 12- 1995, khu vực xung quanh Công ty Xi măng Hà Tiên 2 đã bị ô nhiễm không khí do bụi, nồng độ bụi trong không khí xung quanh cao hơn tiêu chuẩn (TCVN 5937 - 1995) cho phép (0,38 - 0,73 mg/m3). Các chất ô nhiễm  có nguồn gốc từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch (SO2 và NO2) thấp hơn tiêu chuẩn khoảng 4 lần và 15 lần (SO2: 0,056 - 0,14 mg/m3; NO2: 0,018 - 0,027 mg/m3). Khu vực xa Công ty hơn (Ba Hòn - Hòn Chông) không khí còn sạch, đạt tiêu chuẩn không khí cho khu dân cư. Có thể nói, nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí là hoạt động của ngành CN xi măng trong đó phần chính là Công ty xi măng và giao thông vận tải.

Nồng độ bụi tại các điểm đo trong và ngoài khu vực Công ty đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép đối với tiêu chuẩn không khí bao quanh. Các điểm đo  ngoài khu vực sản xuất có nồng độ bụi vượt tiêu chuẩn không khí bao quanh từ 2 đến 3 lần. Các điểm đo trong khu vực sản xuất đều rất cao. Nồng độ bụi cao nhất tại kho chứa clinker của dây chuyền ướt (180,5 mg/m3) và bến xuất clinker được đo ở cuối hướng gió, vào thời điểm xuất clinker rời xuống xà lan (176,8 mg/m3) sau đó là khu vực đóng bao (85 mg/m3) rồi đến khu vực cấp clinker từ dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô xuống băng tải (68 mg/m3) và khu vực rót xi măng bao xuống xe tải (48 mg/m3).

Nồng độ SO2 và NO2 tại các điểm được đo đều thấp, đạt tiêu chuẩn cho phép đối với không khí bao quanh.

- Tiếng ồn trong khu vực cối đập đá, khu vực máy nghiền bi, máy nén khí cao hơn tiêu chuẩn. Khu vực cối đập đá có tiếng ồn cao nhất (115 - 117 dB) nhưng do xây dựng ở sát chân núi, cách khá xa các khu vực hoạt động khác nên tiếng ồn chỉ ảnh hưởng trong phạm vi hẹp. Tiếng ồn ngoài cổng bảo vệ và khu vực hành chính thấp, đạt tiêu chuẩn cho phép.    

Trong bốn thông số ô nhiễm  bụi, SO2, tiếng ồn đã tiến hành đo kiểm tra chỉ có nồng độ SO2 và NO2 là đạt tiêu chuẩn của môi trường. Riêng nồng độ NOx trong xưởng hàn cao do ảnh hưởng của khói hàn quẩn trong xưởng. Chất lượng không khí trong và ngoài khu vực Công ty xi măng Hà Tiên 2 hiện nay bị ô nhiễm chủ yếu do bụi và tiếng ồn. Nguyên nhân chính là chưa kiểm soát được lượng bụi thải ra từ các nguồn khác nhau trong quá trình sản xuất. Việc xác định nguồn gốc và đặc trưng các nguồn ô nhiễm để từ đó đề ra các phương án xử lý giảm thiểu ô nhiễm là một trong những nội dung cơ bản của báo cáo đánh giá tác động môi trường này.

5) Hiện trạng chất lượng nước

· Chất lượng nước mặt

Kết quả phân tích mẫu nước kinh Ba Hòn cho thấy: nhìn chung nước kênh trong vùng dự án hiện bị ô nhiễm nhẹ do chất hữu cơ, riêng khu vực bến xuất nhập của nhà máy COD lên tới 41 mg/l. Tuy nhiên nước bị nhiễm phèn khá nặng (pH thấp 3,3 - 3,6, SO42- khá cao 20 - 70 mg/l). Vào thời điểm khảo sát (tháng10.2006) nước ngọt, độ mặn khoảng 0,38 ppt - 0,42 ppt. Vào mùa khô tại đây có hiện tượng xâm nhập mặn, nước bị lợ nên không thể sử dụng cấp nước sinh hoạt. Hoạt động bốc dỡ và giao thông thủy đã gây ô nhiễm nước về dầu mỡ trên kênh. Chỉ tiêu vi sinh khá cao (46000 MNP/100 ml) ở bến bốc dỡ cho thấy sự hiện diện của sinh hoạt tập trung tại bến. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm cho ô xy hòa tan trong nước khá thấp (4,4 - 4,6 mg/l).

· Chất lượng nước ngầm

Khu vực Công ty Xi măng Hà Tiên 2 không có nguồn nước ngầm đạt tiêu chuẩn cấp nước. Nước ngầm ở đây khan hiếm và phần lớn bị nhiễm phèn, mặn. Tại khu vực Kiên Lương nước ngầm trong tầng đá vôi ở độ sâu 100 m có thể đạt lưu lượng tới 5 m3/h. Nước có độ kiềm cao, pH = 8,2, hàm lượng bicacbonat lên tới 356 mg/l, hàm lượng Cl- khoảng 265 mg/l. Ở tầng sâu hơn nước thường bị nhiễm mặn.

· Chất lượng nước cung cấp cho Công ty Xi măng Hà Tiên 2

Hiện nay Công ty Xi măng Hà Tiên 2 sử dụng nguồn nước cấp từ hồ 2.000.000 m3 trong khu vực Công ty. Vào mùa mưa nước ngọt đổ từ đầu nguồn về, nước được bơm từ kênh vào hồ. Khi mùa khô đến, nước kênh Ba Hòn tại khu vực bị nhiễm mặn, nước cấp được lấy từ nguồn nước dự trữ trong hồ. Lưu lượng nước được khai thác khoảng 3500 m3/ngày. Dựa trên kết quả phân tích, chất lượng nước hồ sau khi xử lý dùng cấp nước cho Công Ty thỏa mãn yêu cầu về hóa lý chất lượng nguồn nước sinh hoạt. Tuy nhiên để đảm bảo về chỉ tiêu vi sinh Công ty cần có thêm biện pháp khử trùng trước khi sử dụn

II) Tài nguyên sinh vật theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy xi măng của Công ty xi măng Hà Tiên 2

1) Hệ sinh thái cạn vùng dự án

Công ty Xi măng Hà Tiên 2 tọa lạc trong một khuôn viên  9.686.600 m2. Phía Nam của Công ty là kênh Ba Hòn, liền đó là Tỉnh lộ Rạch Giá - Hà Tiên. Phía Đông của Công ty là bến cảng (của Công ty) và khu dân cư. Các phía Bắc và Tây là vùng đất ngập nước (wetland) kéo dài đến biển. Vùng đất ngập nước này hiện còn hệ sinh thái tự nhiên chưa được chuyển thành đất nông nghiệp do đất phèn, nước phèn (về mùa mưa) và nước mặn (về mùa khô).

Phụ thuộc vào địa hình, chất lượng đất và độ mặn, thảm thực vật vùng đất ngập nước ven Công ty Xi măng Hà Tiên 2 được xác định như sau:

- Vùng nước có độ mặn < 5  (cách Công ty độ 1 km về phía Tây) cây chủ đạo là dừa và 1 số cây bụi.

- Vùng nước có độ mặn 5 - 10  (cách Công ty 1 - 3 km về phía Tây): chủ yếu là dừa nước (Nipa fruticans) và 1 số loại cây bụi hoang dại.

            - Vùng núi đá vôi: ven và trên các núi đá vôi (Núi Còm, Núi Nai, núi Trầu ...) chỉ có một số loại cây bụi hoang dại mọc thưa thớt.

- Vùng ven biển cửa kênh Ba Hòn:

Tại vùng này còn dải rừng ngập mặn thưa, các loại cây ưu thế là  đước (Rhizophora), nét (Ceriops), vẹt (Bruguiera).

Nhìn chung hệ sinh thái đất ngập nước và núi đá vôi ven Công ty Xi măng Hà Tiên 2 đã bị xâm phạm. Trên diện tích này hầu như không còn rừng nguyên sinh mà đã bị diễn thế, tạo điều kiện phát triển các loại cây bụi là chủ yếu.

Qua nghiên cứu từ 2005 đến nay Trung tâm Bảo vệ Môi trường và Phân viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã xác định được tại vùng Kiên Lương - Ba Hòn 211 loài thực vật thuộc 60 họ đặc trưng cho cả 4 hệ sinh thái: ngập mặn, đồng ngập nội địa, núi đá vôi và hệ sinh thái nông nghiệp.

Trong vùng ven Công ty Xi măng Hà Tiên 2 không phát hiện các loài động vật hoang dã quí hiếm, tại một số núi đá vôi Cây Xoài và Bãi Voi Lớn thuộc Công ty xi măng Sao Mai có một số bầy khỉ. Các loài động vật hoang dã ở Kiên Lương đã phát hiện với số lượng còn phong phú là: các loài bò sát (rắn, rùa, tắc kè ...); các loài lưỡng thê (ếch, nhái) và nhiều loại côn trùng.

2) Sinh vật đáy

Kết quả phân tích mẫu sinh vật đáy tại 3 trạm ở vùng này như sau:

- Trạm 1: không có mẫu sinh vật đáy.

- Trạm 2: chỉ có Giun nhiều tơ thuộc họ Maldanidae, khối lượng là 0,60 g/m2 và mật độ 40 con/m2.

- Trạm 3: cũng chỉ thu được Giun nhiều tơ (họ Maldanidae), khối lượng 0,1 g/m2 và mật độ 20 con/m2.

Ngoài Giun ra, chưa phát hiện được một loại sinh vật đáy nào khác tại vùng này.

Sinh vật đáy trong khu vực nghèo nàn. Chất đáy tại các trạm thu mẫu là bùn sét vón cục, không thích hợp cho sinh vật đáy sinh sống. Nguyên liệu rơi vãi và các chất thải của Nhà máy xi măng ở đây là một trong những nguyên nhân làm cho đáy của kênh không phù hợp cho sinh vật đáy.

3) Động vật phù du

Động vật phù du có thành phần loài phong phú, số lượng nhiều, chúng là thức ăn của nhiều loài cá và hải sản có giá trị kinh tế, chúng là khâu cơ bản trong chuỗi thức ăn của thủy vực. Sinh vật lượng động vật phù du tăng hay giảm đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự biến động nguồn lợi nghề cá và ngành nuôi trồng thủy sản.

III) Các vấn đề kinh tế xã hội khu vực Công ty Xi măng Hà Tiên 2:

1) Dân số lao động

Thị trấn có 16.110 người (kể cả lực lượng công nhân các xí nghiệp đóng trong Thị trấn), trong đó số nữ 8764 người chiếm 54,4 %. Số lao động (trên 15 tuổi) là 7833 người (48,6 % dân số). Tốc độ gia tăng dân số năm 2005 là 1,5 %, dự kiến đến năm 2010 là 1,0 %.

2) Hoạt động kinh tế

- Công nghiệp

Kiên Lương là thị trấn công nghiệp tập trung lớn nhất tỉnh Kiên Giang và thuộc loại lớn ở ĐBSCL (chỉ sau khu CN Trà Nóc ở Cần Thơ). Số lượng công nhân tại các Công ty lớn đã gần 2000 người (Công ty Xi măng Hà Tiên 2 có 1300 người, xi măng Kiên Giang có 350 người, công nhân xí nghiệp lắp máy 18 - 2 trên 250 người). Số lao động làm việc tại các cơ sở tiểu thủ công nghiệp tại Kiên Lương trên 500 người. Do đó có thể nói CN và tiểu CN là ngành kinh tế quan trọng nhất của Kiên Lương. Tổng sản phẩm công nghiệp (kể cả của Trung Ương) hàng năm trên 150.000.000 USD.

Tuy nhiên, do trình độ văn hóa thấp số người gốc Kiên Lương được nhận vào các công ty CN chưa tới 500 người phần lớn chỉ làm công nhân.

- Nông nghiệp

Gan 70 % số dân thị trấn làm nông nghiệp. Nông nghiệp trong thị trấn bị ảnh hưởng của các yếu tố: vùng đất ngập nước có độ mặn cao về mùa khô và có khả năng bị axít hóa vào đầu mùa mưa nên khó đạt năng suất cao.

Diện tích đất canh tác lúa hiện nay chỉ 1100 ha (7,3 % tổng diện tích thị trấn), do ảnh hưởng mặn nên phần lớn diện tích chỉ trồng lúa 1 vụ (lúa mùa) năng suất  3 - 4 tấn/ha. Diện tích cây màu (bắp, mè) và rau chỉ 100 ha. Diện tích cây dài ngày (điều, bạch đàn) độ 100 ha. Phần lớn diện tích đất của thị trấn vẫn còn bỏ hoang, do điều kiện canh tác khó khăn.

Trong thị trấn không có nghề nuôi hoặc đánh bắt thủy sản.

- Dịch vụ

Dịch vụ đóng vai trò quan trọng tại Thị trấn công nghiệp này. Kiên Lương có khu vực chợ rộng lớn với trên 500 sạp hàng (điện máy, bách hóa, thực phẩm, nhà hàng). Dọc quốc lộ có nhiều hàng quán ăn uống, tạp hóa, sửa chữa xe, tiệm may. Nghề xe ôm khá phát triển với trên 50 đầu xe, phần lớn người chạy xe ôm là công nhân các Công ty Nhà nước hiện đang bị thất nghiệp.

- Thu nhập

Thu nhập bình quân của nhân dân Kiên Lương là 3.500.000 đ/năm (2005) thuộc loại trung bình so với toàn tỉnh Kiên Giang.

- Giáo dục

Năm học 2000 - 2005 Kiên Lương có 3 trường cấp 1 với 3247 học sinh, 1 trường cấp 2 (1816 học sinh) và 1 trường cấp 3 (439 học sinh). Năm học 2005- 2006 có 10 học sinh Kiên Lương thi đỗ đại học, năm học 2006 -2007 số học sinh thi đỗ đại học là 20.

Trong toàn thị trấn 96 % số trẻ em được đi học. Tại vùng nông thôn số người mù chữ vẫn còn nhiều.

Nhìn chung so với các huyện, xã ở Kiên Giang, mức độ phát triển giáo dục ở Kiên Lương thuộc loại khá.

- Văn hóa

Trong thị trấn có nhà văn hóa (của Công ty Xi măng Hà Tiên 2) thỉnh thoảng có hoạt động. Phần lớn nhân dân hưởng thụ văn hóa qua xem ti vi (80 % số hộ có tivi), video (phần lớn chương trình video là phim Hồng Kông, Đài Loan hoặc ca nhạc hải ngoại).

Toàn thị trấn có 2608 hộ trong đó 75% số hộ đã có điện. Riêng ấp Lung Lớn chưa có điện. Theo ý kiến của lãnh đạo, thị trấn hiện nay không có tệ nạn xì ke, ma túy, trộm cướp. Tuy nhiên tệ nạn cờ bạc còn phổ biến, mại dâm vẫn còn tại các điểm ven tuyến đường sông.

- Y tế

Trong thị trấn có bệnh viện đa khoa với 50 giường, 7 bác sĩ. Bệnh viện này phục vụ luôn cho công nhân các nhà máy trong khu vực.

Tại mỗi ấp đều có 1, 2 tổ y tế làm nhiệm vụ chích ngừa (tiêm chủng), tuyên truyền vệ sinh và kế hoạch hóa.

Các bệnh phổ biến hiện nay chủ yếu là bệnh truyền nhiễm: tiêu chảy, lỵ, phụ khoa, sốt rét. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng khá cao (tại ấp Lò Bom có 122 em dưới 12 tháng trong đó có 10 em bị suy dinh dưỡng cấp 1, 2).

- Cơ sở hạ tầng

Kiên Lương là thị trấn có cơ sở hạ tầng vào loại khá so với tỉnh Kiên Giang.

- Hệ thống giao thông:

Quốc lộ Rạch Giá - Hà Tiên rải nhựa, rộng 6m xuyên theo chiều dài thị trấn và kênh Rạch Giá - Hà Tiên, kênh Ba Hòn rộng 50 - 60 m, sâu 2- 4 m là các tuyến giao thông chính phục vụ vận chuyển hàng hóa (kể cả sản phẩm và nguyên liệu từ Công ty Xi măng Hà Tiên 2), hành khách đến TP Hồ Chí Minh, Rạch Giá, Hà Tiên và các trung tâm khác ở ĐBSCL. Từ đây hàng hóa có thể đi Campuchia, Thái Lan.

- Hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin ở Kiên Lương (Bưu điện Kiên Lương) có thể đảm bảo liên lạc với tất cả các vùng trong nước và quốc tế.

- Cấp điện

Điện trong thị trấn được cấp qua mạng lưới quốc gia, tuy nhiên cả 1 ấp (trong số 4 ấp) của thị trấn chưa có điện thắp sáng.

- Cấp nước

Khu chợ và khu tập thể công nhân được cấp nước qua đường ống từ hồ chứa nước của Công ty Xi măng Hà Tiên 2. Nguồn nước này mặc dầu chưa đạt tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước uống nhưng có thể sử dụng cho sinh hoạt và ăn uống (sau khi đun sôi). Một phần dân chúng chưa được cấp nước phải sử dụng nước mưa tích trữ từ mùa mưa để ăn uống. Một số ít gia đình (ấp Lung Lơn) đôi khi còn dùng nước kênh ô nhiễm (dầu mỡ, vi trùng) làm nguồn nước sinh hoạt.

- Vệ sinh môi trường

Mặc dầu điều kiện vệ sinh môi trường ở Kiên Lương khá hơn nhiều vùng ở ĐBSCL nhưng vẫn còn ở mức lạc hậu. Toàn thị trấn không có bãi rác đúng qui cách, không có hệ thống thu gom, xử lý nước thải. Nước thải, chất thải sinh hoạt vẫn còn đưa trực tiếp vào đất, vào kênh rạch. Đây là nguyên nhân của các bệnh đường nước vẫn còn phổ biến ở đây.

3) Kết luận chung về kinh tế - xã hội thị trấn Kiên Lương

Thị trấn có diện tích lớn, cơ sở hạ tầng tương đối tốt, điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa, y tế khá hơn phần lớn các huyện ở Kiên Giang và ĐBSCL. Kết quả này có được một phần là nhờ sự phát triển công nhiệp trong vùng, trong đó Công ty Xi măng Hà Tiên 2 đóng vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, Kiên Lương vẫn chưa thoát khỏi tình trạng lạc hậu về nông, lâm nghiệp, văn hóa, giáo dục, y tế ... Do vậy việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, phát triển các cơ sở sản xuất hiện hữu, như Công ty Xi măng Hà Tiên 2, là 3) Kết luận chung về kinh tế - xã hội thị trấn Kiên Lương

nhu cầu cấp bách.

4) Ý kiến của nhân dân trong vùng về Công ty Xi măng Hà Tiên 2

· Ý kiến của lãnh đạo UBND Kiên Lương

UBND thị trấn Kiên Lương đánh giá cao sự hỗ trợ của Công ty Xi măng Hà Tiên 2 trong việc góp phần giải quyết lao động địa phương và hỗ trợ địa phương trong 1 số công trình phúc lợi. Tuy nhiên Uy ban mong muốn Công ty có thêm các chương trình giúp đỡ địa phương trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng và phát triển văn hóa, y tế, xã hội. Chính quyền địa phương cũng yêu cầu Công ty Xi măng Hà Tiên 2 quan tâm giải quyết sớm vấn đề ô nhiễm môi trường (cụ thể là khói, bụi ...).

· Ý kiến của người dân

Qua phỏng vấn 12 chủ hộ sống ven quốc lộ cách Công ty từ 200 m đến 5000 m, ý kiến của nhân dân tập trung ở 2 điểm sau:

- Nhân dân ủng hộ sự tồn tại và phát triển của Công ty Xi măng Hà Tiên 2.

- Tất cả các hộ với mức độ khác nhau đều than phiền về ô nhiễm môi trường do các nhà máy xi măng gây ra trong đó có Công ty Xi măng Hà Tiên 2.

Các hộ cách nhà máy < 2000 m (ấp Lò Bom) đều cho rằng ô nhiễm bụi nặng nhất là về mùa khô (bụi phủ trên mái nhà, trong sân, có khi không thể ăn cơm ngoài trời do bụi). Đại diện Hội đồng Nhân dân Kiên Lương và cán bộ y tế ấp Lò Bom cho rằng có tỉ lệ cao dân bị bệnh viêm mũi, ho, viêm đường hô hấp trên do khói bụi từ các nhà máy (không có số liệu, bệnh án thống kê chi tiết).

Các hộ cách nhà máy 2000 - 5000 m (ấp Xà Ngách và ấp Ba Hòn xã Dương Hòa) cho rằng thỉnh thoảng có khói bụi, đặc biệt vào mùa khô, bụi gây ngứa mắt.

Các hộ ở ấp Cư Xá, Chợ Tròn (cách Công ty độ 4000 m cho rằng bụi nhiều chỉ khi có gió đưa về.

CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG HÀ TIÊN 2

I.) Các biện pháp hạn chế tác động tiêu cực tới môi trường

Để nhà máy hoạt động và phát triển bền vững những tác động tiêu cực của công ty cần được hạn chế bằng những giải pháp thích hợp và thực hiện các biện pháp này là nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện của công ty Hà Tiên 2 cần phải thực hiện trong suốt quá trình hoạt động

1. Định hướng quy hoạch thị trấn Kiên Lương

Định hướng phát triển thị trấn chủ yếu là hướng đông và hướng nam hướng về Hòn  Đất và Rạch Giá. Địa hình bằng phẳng  tránh được hướng gió chính đưa bụi từ nhà máy xi măng về. Khu vực hướng bắc không được chú ‎ nhiều do bị ô nhiễm nặng và giao thông bất lợi. Hướng Tây cũng không ưu tiên phát triển vì để giữ hành lang an toàn giữa các nhà máy và khu dân cư trên 5 km

2. Quy hoạch kỹ thuật theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy xi măng của Công ty xi măng Hà Tiên 2.

o Mạng lưới thoát nước mưa

Nhà máy có thể dẫn nước mưa trực tiếp xuống kênh Ba Hòn qua các tuyến cống sau khi nước mưa chảy qua khu vực nhà máy không chứa các chất ô nhiễm đặc biệt

o Giao thông vận tải

Bên cạnh các đặc điểm tự nhiên về nguyên liệu  đã quyết định hình thành khu công nghiệp vật liệu xây dựng là giao thông thủy bộ

Trong tương lai gần kênh Rạch Giá – Ba Hòn sẽ được nạo vét thường xuyên. Đoạn bến xuất nhập của nhà máy cần có giải pháp nạo vét hợp lý tránh ùn tắc giao thông ‎

3. Quy hoạch cấp nước

 

Cho đến nay khu vực Kiên Lương vẫn chưa có quy hoạch cấp nước chi tiết. Việc cấp nước cho cả thị trấn phụ thuộc vào việc cấp nước và trữ của hồ 2 triệu m3 của nhà máy. Trong những năm tới tại thị trấn chủ yếu với nguồn nước cấp mới chỉ có định hướng

Hoàn chỉnh bể chứa nước khu vực nhà máy  với công suất 4000m3/ ngày

§ Lắp đặt hệ thống cấp nước bằng ống f200 cho khu dân cư dài 1840 m

§ Xây dựng đài nước mới l‎

Như vậy công ty phải hoàn thiện và cải tạo hệ thống cấp nước của mình để đạt yêu cầu

4. Thoát nước thải

Hệ thống thoát nước trong khu công nghiệp được tổ chức theo 1 bước là nước thải thu gom và xử  lý ngay trong nhà máy để loại bỏ các chất ô nhiễm đặc biệt. Trước khi thải ra môi trường chất lượng nước thải phải đạt QCVN 24 – 2009 trước khi nước thải vào nguồn tiếp nhận chủ yếu là kênh Ba Hòn

Vậy công ty cần sửa chữa, duy trì hoạt động  của hệ thống hiện có và xây dựng thêm  để đảm bảo khả năng xử lý nước thải nhà máy đạt quy chuẩn nguồn nhận loại B trước khi đưa vào kênh Ba Hòn  vào mùa mưa

Phương án như vậy phù hợp với quy hoạch của thị trấn Kiên Lương là “ thu toàn bộ nước thải đã được xử lý cục  bộ chảy vào kênh Cống Tra và kênh Rạch Giá đồng thời chống ô nhiễm môi trường cho hồ ao quanh thị trấn kênh Ba Hòn”

5. Luật môi trường và chuyển giao công nghệ

Công ty xi măng Hà Tiên ra đời và vận hành vào thời điểm trước  Luật Môi trường và Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam và các nghị định, thông tư hướng dẫn chi tiết việc thực hiện. Vì thế nhà máy cần phải cải tiến nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, khai thác hợp lý các nguồn nguyên liệu, mua bán công nghệ phải đảm bảo

Không gây những tác động làm ảnh hưởng hoặc đưa đến hậu quả xấu cho môi trường như ô nhiễm nguồn nước, không khí, hệ sinh thái và làm ảnh hưởng đến môi trường dân cư về mặt văn hóa xã hội

Đáp ứng yêu cầu về an toàn lao động điều kiện lao động

Áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm là điều kiện tiên quyết để nhà máy có thể hoạt động lâu dài

II.) Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

2.1. Các biện pháp khống chế ô nhiễm do hoạt động của dự án

2.1.1. phương pháp kiểm soát ô nhiễm

Để thực hiện giảm thiểu ô nhiễm bụi, dự án cần thực hiện các biện pháp tổng hợp từ việc lựa chọn kiểu thiết bị sản xuất trên cơ sở áp dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm khống chế sự phát sinh bụi trong quá trình gia công chế biến kết hợp với sử dụng các thiết bị khử bụi chuyên dụng để đạt hiệu quả khử bụi tối đa

Các biện pháp áp dụng gồm:

Tại các trạm đập đá vôi, đập đất sét, đập phụ gia phải trang bị các thiết bị lọc bụi công suất lớn để hạn chế tối đa việc sinh bụi của quá trình tiếp nhận và đập nguyên liệu, đảm bảo hàm lượng bụi trong khí thải ≤ 50 mg/Nm3

Tại các công đoạn : nghiền phối liệu, nghiền xi măng, nghiền than, sử dụng máy nghiền đứng là thiết bị tiến bộ kỹ thuật có độ kín cao nên khó phát sinh bụi ra môi trường. Đồng thời để thu hồi sản phẩm sau khi nghiền và khử bụi trong khí thải của quá trình  nghiền có sử dụng lọc bụi điện và lọc bụi túi công suất lớn đảm bảo hàm lượng bụi trong khí thải ≤ 50 mg/Nm3

Tận dụng khí thải của lò nung để sấy khi nghiền phôi liệu, tận dụng khí thải trong quá trình làm nguội clanhke để sấy khi nghiền than hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của  bụi trong khí thải của hệ thống lò nung

Khí thải trong quá trình làm nguội clanhke được sử l‎ bụi bằng thiết bị lọc bụi trong điều kiện khí thải nóng đên 180 0c

Sử dụng thiết bị vậ chuyển máng khí động là thiết bị hoàn toàn kín, không gây bụi tại các công đoạn nghiền xi măng, vận chuyển xi măng bột đến si lô xi măng và vận chuyển xi măng bột từ si lô xi măng đến nhà dóng bao

Sử dụng các túi lọc bụi có công suất thích hợp tại nhà máy đóng bao xi măng để khử bụi cho máy đóng bao, điểm đổ gầu nâng  và các vị trí phát sinh bụi trong quá trình đóng bao xi măng.

Bao che kín băng tải ở những vị trí vận chuyển nguyên liệu dạng cục cần thiết hạn chế bụi

Bố trí lọc bụi ở tất cả các vị trí phta sinh bụi của các công đoạn sản xuất để đảm bảo nồng độ bụi trong khí thải ≤ 50 mg/Nm3  

Sử dụng ống khói khí thải lò nung cao trên 90 m, ông khói nhà nghiền than cao 35m, và ống khói cho thiết bị làm nguội clanhke ca0 25m để phát tán bụi nhằm đảm bảo nồng độ bụi cho phép theo QCVN 23 -2009

Khí thải ra trong quá trình đốt than có chứa các chất ô nhiễm chính là: bụi, SOx, NOx, và COx…Khí SOx được hấp thụ trong quá trình nung clinker ở nhiệt độ 800 – 1000 0c bởi ôxit kim loại kiềm thổ như CaO tạo thành CaSO4 và CaSO3 nồng độ NOx và SOx trong khí thải phải thấp tiêu chuẩn cho phép. Nồng độ SOx, NOx và COx sẽ được pha loãng bởi ống khói có chiều cao 80 – 90 m

2.2.2. Các biện pháp giảm thiểu ổ nhiễm nguồn nước theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy xi măng của Công ty xi măng Hà Tiên 2.

o Xây dựng hệ thống thoát nước

Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước tiên và có hiệu quả cao là tổ chức hợp l‎ hệ thống  thoát nước. Hệ thống thoát nước trong nhà máy là hệ thống thoát nước riêng trong đó:

Nước mưa chảy theo các máng xây, tấm đan, độ dốc trung bình khoảng 2% . Do vậy, các tuyến ống được bố trí ngắn, sau các trận mưa cần mở tấm đan để kiểm tra, nạo vét lại cống và máng, và xây dựng  hố thu cát nước xả nước mưa ra môi trường.

Nước thải các khu vệ sinh sau khi qua bể tự hoại cùng với nước thải tắm rửa giặt giũ của cán bộ công nhân nhà máy chảy vào mạng lưới thoát nước thải sản xuất về trạm xử  lý nước thải tập trung

Nước làm nguội thiết bị được thu hồi làm mát, lọc sơ bộ để sử dụng lại vòng cấp nước tuần hoàn

Xử  lý sơ bộ nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt thường được xử lý bằng các phương pháp sinh hoc, Tùy thuộc vào lưu lượng, phương thức thu gom và điều kiện mặt bằng mà người ta chọn các phương pháp thích hợp cụ thể. Phương pháp được sử dụng nhiều nhất (và hiệu quả) hiện ở nước ta để xử lý nước thải các hộ gia đình, các cơ quan, cụm dân cư là bể tự hoại. Vai trò của bể tự hoại là lắng các chất rắn,phân hủy yếm khí các chất hữu cơ và chứa cặn. Bể tự hoại có khả năng chịu tải trọng thay đổi và lớn không đòi hỏi bảo trì đặc biệt. Hiệu suất xử lý làm giảm trên 70% BOD so với đầu vào. Phương pháp này rất thích hợp với điều kiện hiện nay ở nước ta khi chưa có khả năng thu gom toàn bộ lượng nước thải trong khu vực để xây dựng các nhà máy xử lý nước thải với quy mô lớn

Xử l‎ nước thải vệ sinh khu vực sản xuất, kho bãi và bến tàu

Do đặc trưng của công nghệ sản xuất xi măng, nước thải sản xuất không chứa các chất ô nhiễm có độc tính cao và tải lượng các chất hữu cơ thấp. Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải là các chất rắn lơ lửng, đất , cát và các chất vô cơ. Do vậy có thể thiết kế hệ thống xử lý đơn giản, chủ yếu là xử lý cơ học. Nước thải sau khi qua hệ thống hố ga hoặc được làm mát  xả ra kênh theo hệ thống cống thoát nước sạch sẽ, có thể kiểm soát và làm vệ sinh định kỳ

Biện pháp xử lý nước thải có chứa dầu

Xử lý nước thải có chứa dầu trên  bờ

Khu vực có nguy cơ nhiễm dầu do nước mưa chảy tràn phải có hệ thống thu gom riêng. Hệ thống này đồng thời được sử dụng để thoát nước thải nhiễm dầu nước rửa sàn vêm sinh thiết bị bốc dỡ, các xưỡng thiết bị, dầu thải… Toàn bộ lượng nước này phải được dẫn đến hệ thống tách dầu trước khi xả ra ngoài. Thiết bị tách dầu để xử lý nước xả đáy các bồn chứa dầu và nước mưa chảy tràn cần lắp đặt ở những chỗ cần thiết.

Hệ thống phân ly dầu có thể xây bằng vật liệu bê tông cố định tại điểm gom loại nước chảy này hoặc có thể lắp đặt các thiết bị tách dầu rời có công suất và hiệu suất cao

Trước mắt các hố phân tách dầu đơn giản ( nhiều cấp) cần được xây dựng. Kinh nghiệm ở nhiều nhà máy có nước thải chứa lượng dầu lớn ở TP Hồ Chí Minh như dầu ăn Tường An, …Nhà máy hiện có một hệ thống tách dầu đã xây dựng 4 năm về trước có thể khôi phục hoặc cải tạo lại

Lượng dầu thu gom lại được bơm vào thùng chứa và có thể tái sinh để sử dụng làm nhiên liệu đốt. Căn dầu sinh ra được xử lý bằng cách hợp đồng thu gom với công ty vệ sinh địa phương để chôn lấp ở bãi chôn lấp ở bãi rác công nghiệp hay lam nhiên liệu

Xử lý nước dằn tàu thuyền nhiễm dầu

Trong trường hợp nước dằn tàu thuyền và nước thải nhiễm dầu được xử lý và kiểm tra trên xà lan, trong thời gian lưu tại bến xuất nhập cần được bơm thu gom theo hệ thống thoát nước chứa dầu trên bờ

Biện pháp chống nước chảy tràn

Nước mưa chảy tràn được quy ước là nước sạch và có thể thải bỏ trực tiếp vào hệ thống thoát nước chung ra sông sau khi được ngăn và tách dầu hoặc các chất bẩn có kích thước lớn

Do nước mưa chỉ chứa một lượng nhỏ chất ô nhiễm, nên nhà máy có thể xây dựng hệ thống thoát nước nửa riêng. Hệ thống này được vận hành trên nguyên tắc dùng giêngs tràn tách nước mưa đợt đầu vào hệ thống xử lý nước thải; nước mưa đợt sau  coi như sạch có thể xả thẳng vào sông. Hệ thống này cần được kiểm tra thiết kế  dựa trên số liệu về đo đạc đạc lượng mưa trong mười năm trở lại đây với các yêu cầu:

Thoát nhanh

Khả năng tách dầu hoặc/ với các chất ô nhiễm khác trước khi thải ra sông

Hệ thống này mang tính khả thi bởi vị trí công ty ven kênh Ba Hòn

Phương pháp giảm thiểu ô nhiểm không khí

Sử dụng các kỹ thuật xử lý ô nhiễm bụi phù hợp

Phát tán bụi có thể giảm thiểu bằng cách ngăn chặn và xử lý. Các giải pháp về xử lý thường có giá thành thấp hơn ngăn chặn. Việc lọc bụi được phân thành 3 cấp (a) Cấp thô : chỉ lọc được các hạt bụi có đường kính lớn hơn 100 mm, quá trình lọc sơ bộ nằm trong cấp này. (b) Cấp trung bình ; Lọc được các hạt bụi nhở hơn 100mm, nồng độ bụi sau lọc 30 – 50 mg/ m3. (c) Cấp tinh ; lọc được bụi có đường kính nhỏ hơn 10 mm, nồng độ bụi sau khi lọc còn 1 -3 mg/ m3

Các phương pháp xử lý ô nhiễm bụi có thể lựa chọn áp dụng

Tách bụi quán tính

Dựa trên nguyên tắc quán tính để tách hạt bụi khỏi khí mang. Thiết bị tách quán tính thường dùng để sử lý sơ bộ tách các hạt bụi thô hoặc có kích thước trung bình bao gồm các loại buồng lắng bụi cyclone ly tâm. Buồng lắng là ngăn lắng bụi có kết cấu đường dẫn khí hoạt động dưới nguyên tắc trọng lực. Xyclon là thiết bị thiết bị thu bụi ly tâm có giá thành và chi phí vận hành hạ thường dùng để loại bụi có kích thước 10 – 100 mm. Hệ số hiệu quả lọc của xyclon điển hình thấp hơn 70% so với lọc tĩnh điện và buồng lắng. Trong khi đó các thiết bị sau có khả năng loại bỏ tới 99.9% và hơn nữa. Chính vì vậy xyclon thường được chung đường dẫn khí vào, ra và thùng chứa bụi  cách này tăng hiệu suất lọc bụ đến 95%.

Lắng tĩnh điện (ESP)

o Xử lý nước thải

Nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt được xử lý chung tại trạm xử lý nước tập trung. Đối với các cụm nhà cán bộ công nhân viên ở khu vực độc lập, nước thải từ khu vệ sinh được xử lý sơ bộ tại bể tự hoại.

Nước thải từ các quá trình làm nguội thiết bị xử lý trong các bể làm nguội  ( giảm nhiệt độ xuống 30 0c ), sau đó tách dầu và lắng cặn tại bể lắng. Nước sau khi xử lý về trạm bơm cùng nước bổ xung quay về làm nguội máy  và thiết bị.

Phần lớn nước thải sinh hoạt, nước thải công nghệ và nước thải vệ sinh công nghiệp được xử lý bằng phương pháp sinh học tại trạm xử lý tập trung trước khi xả ra mương thoát nước để chảy ra môi trường

Các phế thải rắn trong nước thải sinh hoạt phần lớn được tách từ bể tự hoại trước khi đưa về trạm xử lý tập trung.

Nước thải công nghệp và vệ sinh công nghiệp được lắng và tách dầu mỡ tại bể lắng sơ bộ trong khu vực sản xuất trước khi xử lý chung với nước thải sinh hoạt

Hỗn hợp nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất được xử lý bằng phương pháp sinh hoc Aeroten và lắng đợt II

Nước thải của nhà máy sau quá trình xử lý ‎ sinh học cần đáp ứng được yêu cầu  chất lượng nước thải khu công nghiệp và được phép xả thải theo QCVN 24 -2009

2.2.3. Các giải pháp khác nhằm giảm thiểu ô nhiễm và làm đẹp cảnh quan môi trường nhà máy xi măng

Khống chế ô nhiễm tiến ồn và rung theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy xi măng của Công ty xi măng Hà Tiên 2

Để chống rung cho thiết bị, ngay từ trong quá trình thiết kế nhà máy cần thực hiện các biện pháp sau :

Móng máy đúc đủ khối lượng, sử dụng bê tông mác cao, tăng chiều sâu móng, đào rãnh đổ cát khô để tránh rung theo mặt nền.

Lắp đặt đệm cao su và lò so chống rung đối với các thiết bị có công suất lớn.

Kiểm tra sự cân bằng của máy khi lắp đặt, Kiểm tra độ mòn của các chi tiết và dầu bôi trơn thường kỳ.

Những chỗ điều hành sản xuất cần được cách âm

Để hạn chế ảnh hưởng ô nhiễm tiếng ồn cho người công nhân trực tiếp làm việc, vận hành trong các công đoạn sản xuất của nhà máy cần áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tối đa như:

Tại nơi phát sinh cường độ âm lớn (máy đập, nghiền) ứng dụng biện pháp xây dựng chống ồn thích hợp để tránh lan truyền ra xung quanh.

Các quạt công nghệ và phục vụ công nghệ đều trang bị bộ phận chống rung.

Các buồng điều khiển, vị trí vận hành, hành lang được thiết kế hoặc đặt ở những nơi mức ồn tối đa không vượt quá 70 dBA khi toàn bộ các thiết bị hoạt động

o Cải thiện các yếu tố khí hậu trong nhà máy

Yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của cán bộ, công nhân viên làm việc trong nhà máy. Để giảm nhẹ các chất ô nhiễm gây ra cho con người và môi trường, các biện pháp hỗ trợ cũng góp phần hạn chế ô nhiễm và cải tạo môi trường.

Thiết kế nhà xưởng đảm bảo thông thoáng và chống nóng.

Để giảm nhẹ ô nhiễm nhiệt, nhà máy áp dụng các giải pháp thông gió tự nhiên hoặc kết hợp với thông gió cơ khí để giải quyết tốt môi trường làm việc của người công nhân

Quy hoạch khu vực thải chất thải rắn sinh hoạt phù hợp, nhằm tránh mùi hôi do các chất phân hủy gây ra

Xây dựng đường nội bộ kiên cố, nhằm giảm bụi bốc lên do xe chạy trên đường

Vệ sinh nhà xưởng kho bãi sẽ được duy trì thường xuyên, nhằm thu gom toàn bộ nguyên liệu, sản phẩm rơi vãi trong phạm vi của nhà máy và tạo ra môi trường hoạt động tốt, dễ chịu

Phun nước trên đường nội bộ về mùa nắng và mùa hanh khô để chống bốc bụi từ mặt đường.

Trồng cây xanh xung quanh nhà máy để che nắng, giảm lượng bức xạ mặt trời, tiếng ồn và bụi phát tán ra bên ngoài nhà máy, đồng thời còn tạo thẫm mỹ và cảnh quan môi trường. Tỷ lệ diện tích đất trồng cây xanh trong nhà máy từ  15% trở lên

Cung cấp nước uống giải nhiệt cho công nhân

Khai thác mỏ theo đúng quy hoạch, có chế độ tái tạo môi trường , môi sinh sau khi khai thác bằng cách san lấp, trồng cây xanh

o Phòng chống tác nhân ô nhiễm

Ø Phòng cháy nổ: trong nhà máy cháy nổ có thể xảy ra do sử dụng nhiên liệu ( dầu DO, than ) ở các lò đốt phụ và lò nung; mạng lưới cung cấp và dẫn điện, hệ thống ống dẫn dầu …. Về mùa mưa dễ xãy ra cháy nổ do sét đánh. Để đảm bảo an toàn nhà máy sẽ áp dụng các biện pháp như sau:

Thiết kế bố trí trạm xăng dầu, kho thuốc nổ phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật phòng cháy chữa cháy và được thỏa thuận của cơ quan phòng cháy chữa cháy, xây dựng phương án phòng chống cháy nổ và nội quy an toàn về cháy nổ

Ø Phòng chống sự cố khu vực phòng thí nghiệm, phòng điều khiển:

Xây dựng nôi quy an toàn phòng thí nghiệm, phòng điều khiển và phổ biến cho cán bộ công nhân viên làm việc đó

Phòng thí ngiệm được lắp đặt các hệ thống thông gió chung và hệ thống thông gió cục bộ tại các nguồn phát sinh chất độc hại

Ø Phòng chống sự cố thiết bị lọc bụi tĩnh điện

Đối với các thiết bị lọc bụi tĩnh điện khi nhiệt độ cao, hàm lượng khí CO và O2 trong khí thải cao có thể xảy mất an toàn và hiệu suất lọc bụi kém hiệu quả, vì vậy phải kiểm soát bằng các thiết bị tự động kiểm tra giám sát các thông số như:

Kiểm soát nhiệt độ khí, hàm lượng khí CO và O2 của khí thải trước vào thiết bị lọc bụi tĩnh điện, đồng thời kiểm soát nồng độ bụi trong khí thải sau khi qua khi qua lọc bụi điện. Vệ sinh bảo dưỡng định kỳ thiết bị theo đúng quy trình hướng dẫn của nhà chế tạo

Chế độ vận hành điều khiển hoàn toàn tự động theo chương trình đã được lập sẵn đảm bảo chế độ vận hành tối ưu

Thợ vận hành thiết bị phải được đào tạo cơ bản, vận hành dung theo quy trình, hướng dẫn của nhà cung cấp thiết bị

Ø Các biện pháp khác

Giáo dục ‎ thức vệ sinh môi trường và vệ sinh côg nghiệp cho cán bộ công nhân viên nhà máy. Thực hiện thường xuyên và có khoa học các chương trình vệ sinh, quản lỳ chất thải công ty.

Cùng với các bộ phận khác trong khu vực tham gia thực hiện kế hoạch hạn chế tối đa các chất ô nhiễm, bảo vệ môi trường theo các quy định và hướng dẫn chung của  các cấp chuyên môn và thẩm quyền của tỉnh

Thực hiện kiểm tra sức khỏe, kiểm tra y tế định kỳ cho cán bộ công nhân viên nhà máy

2.2.4. Giải pháp giảm thiểu các tác động kinh tế - xã hội theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy xi măng của Công ty xi măng Hà Tiên 2.

Những vị trí sử dụng đất canh tác và di chuyển dân thì phải có kế hoạch thông tin, tuyên truyền, đền bù thỏa đáng. Phải chú ‎ lý đến nguyện vọng của dân, tôn trọng tập quán sinh hoạt, ngành nghề sinh sống của họ. Tạo các điều kiện và phương tiện để người dân an tâm di chuyển và sớm ổn định cuộc sống tại khu vực mới

Có chính sách mới với những người di chuyển từ nơi khác đến sống và làm việc  trong khu công nghiệp. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện, nước lương thực, thực phẩm cũng như nhà cửa … để họ hòa nhập được với công đồng và ổn định xã hội

Có kế hoạch tăng cường xây dựng trường học, hệ thống thông tin truyền thông, xây dựng các khu văn hóa và vui chơi giair trí

Xây dựng trạm y tế với trang thiết bị cần thiết, với các cán bộ y tế có trình độ, nhăm phòng ngừa bệnh dịch, chữa bệnh và bảo vệ tốt sức khỏe cho lực lượng lao động của nhà máy

Phải có các phương tiện dự báo, cấp cứu khi xảy ra sụ cố môi trường

Xem thêm báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM tại đây

GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ HẤP DẪN VỚI MỨC GIÁ TỐT NHẤT

TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: P.2.14 Chung cư B1 Trường Sa, P.17, Bình Thạnh
E-mail:   nguyenthanhmp156@gmail.com

Sản phẩm liên quan

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha

FANPAGE

HOTLINE


HOTLINE: 
0903649782 - 028 35146426 

nguyenthanhmp156@gmail.com