Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch bê tông đúc sẵn
Ngày đăng: 22-10-2021
483 lượt xem
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch bê tông đúc sẵn
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN
I. Sự cần thiết đầu tư dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch bê tông đúc sẵn
Cùng với quá trình hiện đại hoá công nghiệp trong những năm gần đây , nghành công nghiệp xây dựng ở nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ .Trong đó Hà Tĩnh là một trong những địa phương có rất nhiều thuận lợi và thế mạnh về xây dựng .
Nhưng hiện nay đang tồn tại rất nhiều lò gạch thủ công trên địa bàn tỉnh , ngày đêm xả khói gây ô nhiễm môi trường trầm trọng làm ảnh hưởng đến sức khỏe người dân . Đồng thời cũng đang khai thác vô tội vạ nguồn tài nguyên đất nông nghiệp quý báu làm ảnh hưởng đến an ninh lương thực .
Vì vậy để góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên đất nông nghiệp cũng như giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường , chúng tôi thấy rằng việc đầu tư xây dựng nhà máy bê tông khí chưng áp AAC hiện đại với công nghệ tiên tiến tại Hà Tĩnh sẽ từng bước thay thế gạch đất sét nung, hạn chế sử dụng đất sét và than - nguồn tài nguyên không tái tạo, góp phần bảo vệ an ninh lương thực, tiết kiệm năng lượng và giảm lượng khí thải CO2. Ngoài ra, việc sử dụng phế thải của các ngành công nghiệp khác trong tỉnh như tro, xỉ, mạt đá... để sản xuất bê tông khí chưng áp cũng góp phần giảm một lượng đáng kể các chất thải rắn ra môi trường. Từ đó phát huy tốt hơn nữa những tiềm năng thế mạnh sẵn có ở địa phương và điều này cũng rất phù hợp với quyết định ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 10/CT-TTg về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung tiến tới chấm dứt sản xuất gạch nung bằng lò gạch thủ công . Đồng thời cũng rất phù hợp với phê duyệt quy hoạch phát triển đô thị giai đoạn 2012-2016 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Hà Tĩnh .
Đầu tư xây dựng Nhà máy bê tông khí chưng áp AAC cũng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụngvật liệu xây dựng chất lượng cao trong khu vực cũng như trên địa bàn cả nước , tạo ra thu nhập cho công ty và người lao động. Qua đó góp phần thúc đẩy cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tham gia đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế của tỉnh Hà Tĩnh .
II. Đánh giá nhu cầu thị trường và tiêu thụ sản phẩm .
Về phương diện quản lý Nhà nước , do nhận thấy rõ những ưu điểm vượt trội của các sản phẩm bê tông xốp nhẹ , Chính phủ và các bộ, ngành liên quan đã ban hành những chính sách đồng bộ, đủ mạnh là bắt buộc nâng cao tỷ lệ sử dụng từ 30% đến 40% vật liệu xây dựng không nung , trong đó tập trung sớm xóa bỏ các cơ sở sản xuất gạch nung công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường , từ đó đã tạo ra sự hỗ trợ rất lớn cho các doanh ngiệp sản xuất các sản phẩm bê tông khí chưng áp trong việc tiêu thụ sản phẩm , hạ giá thành sản phẩm .
Đồng thời Chính phủ cũng đã chỉ đạo , khuyến khích và bắt buộc sử dụng loại vật liệu này 100% trong các công trình xây dựng của nhà nước .
Vì vậy mặc dù ở Việt Nam bê tông nhẹ là vật liệu mới với cả người sản xuất, sử dụng và nhà quản lý. Nhưng với việc quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp VLXD Việt Nam và chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm bê tông nhẹ trong xây dựng cả nước sẽ rất lớn và ngày càng tăng cao . Vì điều đó đồng nghĩa với chất lượng xây dựng cao và ổn định; đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái
Do đó có thể thấy rằng vấn đề tiếp cận thị trường, mở ra thời “vật liệu xanh” thì việc tiêu thụ sản phẩm không còn là khó khăn đối với các nhà sản xuất bê tông xốp nhẹ ở Hà Tĩnh trong hiện tại cũng như trong tương lai gần . Vì thị trường tiêu thụ các sản phẩm là rất lớn . Hơn nữa do Hà Tĩnh nằm trên quốc lộ 1 , nằm sát ngay cửa ngõ vào Thành Phố Vinh , hệ thống cảng biển cũng rất thuận lợi do đó chúng ta có thể xuất các sản phẩm bê tông nhẹ đến các tỉnh khác trong cả nước .
QUY TRÌNH SẢN XUẤT – NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU
MÁY MÓC THIẾT BỊ
I. Tính chất vật liệu:
Bê tông khí chưng áp AAC (Bê tông nhẹ): Kích thước theo đơn đặt hàng, kích thước không giới hạn. Sau đây là đặc tính kỹ thuật:
Trọng lượng: Thông thường Bê tông khí chưng áp AAC có trọng lượng từ 400-700kg/m3, chỉ tương đương 1/3- 1/4 trọng lượng gạch đất nung và gạch xỉ, cát khác và tương đương 1/5 trọng lượng gạch bê tông thông thường. Bê tông khí chưng áp AAC được ứng dụng thích hợp trong việc xây dựng tường cho các tòa nhà cao tầng và xây tường chịu lực cho các tòa nhà thấp tầng. Vì vậy các công trình kiến trúc được giảm lực nhờ chuyển đổi từ vật liệu nặng sang vật liệu nhẹ nên sức ảnh hưởng của địa chấn nhỏ, nâng cao được độ chịu lực chấn động cho các công trình kiến trúc.
Độ cứng cao: Với công nghệ sản xuất qua 02 lần lưu hóa (Tiền lưu hóa phản ứng hóa học bằng bột nhôm và lưu hóa cường lực phân tử kết nối bằng lò hơi nước áp suất cao chưng áp) làm cho sản phẩm gạch AAC có độ cứng cao với kết cấu bền vững. Qua kiểm định gạch bê tông khí chưng áp AAC có cường độ kháng nén trên 30 kg/cm2, hơn hẳn cường độ kháng nén của gạch đất nung và gạch xỉ cát khác
Tính năng cách âm tốt: Vì gạch bê tông khí chưng áp AAC có kết cấu với nhiều lỗ khí, từ kết cấu của nó cũng giống như kết cấu của một miếng bọt mút xốp, lượng lỗ khí bịt kín được phân bổ đều đặn với mật độ cao, chính vì vậy nó có chức năng cách âm tốt hơn nhiều so với các lọai vật liệu xây dựng khác.
Tính năng bảo ôn cách nhiệt cao: Hệ số dẫn nhiệt của gạch bê tông khí chưng áp AAC vào khoảng 0,09- 0,22 Kilocalo/m chỉ bằng 1/4- 1/5 hệ số dẫn nhiệt của gạch đất nung (khoảng 0,4- 0,58 kilocalo/m; gạch xỉ cát là: 0,528 kilocalo/m), tương đương 1/6 hệ số dẫn nhiệt gạch bêtông thường. Khi ở nhiệt độ dưới 600 độ C cường độ kháng nén của bê tông khí chưng áp AAC có phần tăng thêm, tương đương với khi ở nhiệt độ thường. Chính vì vậy chức năng chống nắng của gạch bê tông khí chưng áp AAC trong xây dựng đạt tiêu chuẩn cấp I trong tiêu chuẩn phòng chống cháy của Quốc gia. Hiệu quả bảo ôn của tường gạch bê tông khí chưng áp AAC có chiếu dày 20 mm sẽ tương đương với hiệu quả bảo ôn của tường gạch đất nung có chiều dày 49 mm, độ cách nhiệt cũng lớn hơn tường gạch đất nung có chiều dày 24 mm. Như vậy đã giảm bớt được chiều dày của tường xây dựng, tận dụng tối đa diện tích sử dụng, tiết kiệm vật liệu xây dựng, nâng cao hiệu quả thi công, giảm giá thành công trình xây dựng, giảm nhẹ trọng lượng công trình kiến trúc.
Thuận lợi trong thi công: Có thể khoan, cắt, đóng đinh…. Cũng có thể thêm cốt thép vào trong thi công. Gạch bê tông khí chưng áp AAC mang lại sự tiện lợi và linh họat trong thi công. Gạch bê tông khí chưng áp AAC nếu cắt thành tấm panel sẽ tiết kiệm được diện tích chứa, giảm bớt nhân công xây dựng, giảm thiểu việc thi công trong điều kiện ẩm ướt, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình và nâng cao hiệu suất thi công.
Tính ứng dụng cao: Căn cứ vào nguồn nguyên liệu và điều kiện khác nhau của từng vùng để sản xuất. Nguồn nguyên liệu có thể lựa chọn như cát, tro bay, xì than, khoáng thạch… đồng thời cũng có thể tận dụng các loại phế thải công nghiệp khác, có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái.
Bảng đặc tính của bê tông khí chưng áp
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Đặc tính SX |
Tiêu chuẩn TCVN 7959- 2008 |
So sánh với gạch đất nung |
I |
Tính chất lý học |
|
|
|
|
01 |
Trọng lượng khô |
Kg/m3 |
400-700 |
400-1000 |
1050-1150 |
02 |
Cường độ chịu lực nén |
Mpa(N/cm2) |
>3,0 |
> 2,5 |
> 3,0 |
03 |
Cường độ chịu lực uốn |
Kg/cm2 |
5-8 |
Không yêu cầu |
6-9 |
04 |
Sai lệch kích thước |
Mm |
±1,5mm |
± 3 mm |
± 5 mm |
05 |
Độ hút nước |
% |
30-20 |
Không yêu cầu |
12-20 |
II |
Tính chất cách âm |
|
|
|
|
01 |
Dày 10 cm |
Decibel |
43 |
Không yêu cầu |
30 |
02 |
Dày 20 cm |
Decibel |
50 |
Không yêu cầu |
38 |
III |
Tính chất cách nhiệt |
|
|
|
|
01 |
Hệ số dẫn nhiệt |
W/m.k |
0,09 |
Không yêu cầu |
04-0,58 |
02 |
Tính chất chống cháy |
Giờ |
4-8 |
Không yêu cầu |
1-1,5 |
II. Quy trình sản xuất
a. Công đoạn gia công chuẩn bị nguyên liệu.
- Cát và thạch cao : được ô tô vận tải vận chuyển về nhà máy. Cát sẽ được tập kết tại bãi chứa ngoài trời và thạch cao được chứa trong kho chứa hỗn hợp của nhà máy, sau đó được xe xúc lật vận chuyển đến các két chứa cát và thạch cao. Sau khi được định lượng, cát và thạch cao được đổ vào băng tải hỗn hợp đế cấp liệu cho máy nghiền. Hỗn hợp nguyên liệu gồm cát, thạch cao và nước được đưa vào phễu tiếp liệu của máy nghiền bi. Hỗn hợp sau khi nghiền đạt độ mịn 2.500 - 3000 cm2/g, dung trọng 1,6 - 1,7 kg/lít qua sàng rung, phễu trung gian, được bơm vào bể chứa hồ. Những bể chứa hồ cát được trang bị máy khuấy đế giữ cho hồ luôn ở dạng huyền phù.
- Vôi : được vận chuyển về nhà máy bằng ô tô ở dạng cục với kích thước < 250 mm và được chứa trong kho hỗn hợp chung với thạch cao. Từ kho chứa, vôi cục được vận chuyển tới phễu tiếp nhận vôi bằng xe xúc bánh lốp đến cung cấp cho máy đập hàm. Tại đây, vôi sẽ được đập tới kích thước đầu ra < 25mm sau đó được vận chuyến bằng gầu nâng tới silô chứa vôi thô có trang bị hệ thống rút liệu, phễu tiếp nhận và cân cấp liệu để cấp vào máy nghiền bi. Máy nghiền bi kiểu khô sẽ được sử dụng để nghiền vôi tới độ sót sàng vuông 0.08 mm đạt < 15 %, sau đó vôi đã nghiền mịn sau máy nghiền sẽ được vận chuyến tới si lô chứa vôi mịn để sử dụng cho phối liệu.
- Chất kết dính : xi măng vận chuyển về nhà máy nhờ các xe tải dung tích lớn được hút vào các si lô chứa xi măng.
- Bột nhôm : được vận chuyển về kho chứa trong nhà máy bằng ô tô, bột nhôm được cân định lượng theo từng mẻ sau đó trộn với nước để khuếch tán trong buồng trộn, sau mỗi mẻ bột nhôm được đưa vào két định lượng nhôm trước khi đưa và két trộn hỗn hợp.
b. Công đoạn định lượng, trộn, đổ khuôn và lưu hóa sơ bộ
Bê tông nhẹ hay bê tông khí được tạo ra bằng cách đổ rót hồ sau khi trộn vào trong một cái khuôn với kích thước 4,8m X l,2m X 0,6m. Hỗn hợp nguyên liệu sẽ được trộn theo từng mẻ, nguyên liệu được tự động cân nhờ hệ thống cân định lượng với độ chính xác cao và được máy tính giám sát. Hệ thống này tự điều chỉnh để ổn định nhiệt độ và hàm lượng nước trong hỗn hợp.
Vôi và xi măng từ các si lô được cân riêng biệt bằng các vít định lượng đưa vào két định lượng.
Tổng lượng nước trong công thức trộn có vai trò rất quan trọng. Trên cơ sở tỷ trọng của hỗn hợp, máy tính sẽ tính toán lượng nước đã có trong hỗn hợp hồ và điều chỉnh phễu định lượng nước tới khi đạt lượng nước cần bổ sung.
Hồ từ các bể chứa sẽ được bơm tới két định lượng và được định lượng như thành phần thứ nhất. Phần hồ thừa được đưa vào một két định lượng tương tự và được định lượng như thành phần thứ hai. Các hồ này được định lượng theo khối lượng để xác định chính xác lượng nguyên liệu khô theo đúng công thức pha trộn. Điều này có nghĩa tỷ trọng thực tế của hồ được tính toán dựa trên cơ sở khối lượng khô của các nguyên liệu. Khối lượng các hồ được tính toán riêng cho mỗi hỗn hợp bởi hệ thống máy tính và tự động điều chỉnh trong trường hợp có sự khác nhau về tỷ trọng hồ, đảm bảo khối lượng của nguyên liệu khô không thay đổi ở mọi thời điểm.
Nhiệt độ của hỗn hợp cũng là yếu tố quan trọng để sản xuất được khối bê tông nhẹ đồng đều. do vậy, nhiệt độ của tất cả các nguyên liệu đầu vào đều được đo để biết nhiệt độ thực tế của chúng. Nhiệt độ này sẽ được so sánh với nhiệt độ cần thiết để quá trình hydrat hóa hoàn toàn, khi đó khối bê tông do trương nở thể tích sẽ được dâng lên đạt chiều cao yêu cầu. Nhiệt độ đã chọn trước của hỗn họp hồ khoảng 40°c đạt được bằng cách pha thêm nước nóng hay nước lạnh, quá trình này được điều chỉnh hoàn toàn tự động nhờ máy tính.
Hồ bột nhôm được trộn với nước trong máy trộn hồ nhôm . Hồ này sau khi trộn sẽ được bơm tới két định lượng hồ nhôm phía trên buồng trộn chính.
Quá trình trộn bắt đầu bằng việc tháo các loại hồ vào máy trộn chính, xi măng, vôi hay cả hai và cần bổ sung được thêm vào ( khối lượng cụ thể phụ thuộc vào công thức và chất lượng nguyên liệu thô). Quá trình được thực hiện cho đến khi các chất được phân bố đồng đều theo yêu cầu.
Đến cuối giai đoạn trộn thì bột nhôm được đưa vào cùng với nước sạch từ thiết bị định lượng bột nhôm. Khi bột nhôm đã phân bố đều trong hồ thì hồ từ máy trộn được tháo vào khuôn. Khuôn sau khi được đổ đầy hồ ngay lập tức được đưa bằng xe vận chuyển tới một trong những buồng lưu hóa, ở buồng lưu hóa sơ bộ đã gia nhiệt sẵn. Khuôn sẽ nằm trong đó cho tới khi bê tông dâng lên do khí H2 thoát ra từ phản ứng nhôm và đông cứng do phản ứng của các chất liên kết. Khi bánh bê tông đạt yêu cầu về độ cao và độ thích hợp cho việc cắt, khuôn sẽ được đẩy ra khỏi đường ray lưu hóa và được vận chuyển trên các đường ray để thực hiện quá trình cắt ) Thời gian lưu hóa sản phẩm là 12,5h).
c. Công đoạn cắt sản phẩm.
- Xe đẩy của hệ thống vận chuyển trong công đoạn cắt đưa tấm palet có bê tông vào để cắt. Máy xén mặt bên sẽ cắt dọc theo mặt bên cho đến hết chiều dài của khối bê tông.
Máy cắt tạo độ dày cắt bê tông thành từng lát theo chiều dày cần thiết cho khối ( hay chiều dày của một panel). Toàn bộ hồ thừa, phế liệu trong các quá trình cắt tạo hình sản phẩm đều được hồi lưu trở lại dây chuyền nhờ hệ thống băng tải, đưa về bể chứa hồi lưu
Bê tông sau khi cắt sẽ được vận chuyển đưa tới khu vục hấp.
d. Công đoạn hấp.
Sản phẩm sau khi được cắt theo yêu cầu, sẽ được hệ thống vận chuyển đưa vào hệ thống nồi hấp đế làm đông cứng sản phẩm khối bê tông. Khối bê tông sẽ được hấp trong hệ thống autoclav chưng áp với áp suất hơi bão hòa 9-16 bar và nhiệt độ tương ứng 175 - 205 °c. Trong autoclav khi ở nhiệt độ cao mà nước trong hệ thống vẫn ở trạng thái cân bằng lỏng- khí là điều kiện thuận lợi để cho phản ứng hóa học giữa Ca(OH)2 và Si02 nghiền mịn xảy ra hoàn toàn, tạo nên các thành phần khoáng dạng xi măng CmSnHp trong bê tông silicat.
Các xe đẩy của nồi hấp được đặt trên đường ray phía trước có nồi hấp. Mỗi xe đẩy của nồi hấp có thể chứa được 3 khối phôi sản phẩm.
e. Công đoạn vận chuyển và đóng gói
xem thêm Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch bê tông đúc sẵn
GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ HẤP DẪN VỚI MỨC GIÁ TỐT NHẤT
TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: P.2.14 Chung cư B1 Trường Sa, P.17, Bình Thạnh
E-mail: nguyenthanhmp156@gmail.com
Gửi bình luận của bạn