Các giải pháp thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao

Các giải pháp thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và quy trình thực hiện dự án nông nghiệp công nghệ cao

Ngày đăng: 23-11-2022

185 lượt xem

 CÁC GIẢI PHÁP

1. Quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng quy hoạch tổng thể khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai dự án quy hoạch phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại địa phương.

2. Triển khai các hoạt động nghiên cứu tạo công nghệ cao trong nông nghiệp

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc chương trình, đề án trọng điểm đã được Chính phủ phê duyệt, bao gồm: “Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020”, “Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản đến năm 2020”. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ cao khác trong nông nghiệp.

3. Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp

a) Đào tạo ở nước ngoài: mỗi năm đào tạo 10 – 15 tiến sĩ, 20 – 25 thạc sĩ; đào tạo lại 15 – 20 người từ 6 tháng đến 1 năm đối với cán bộ nghiên cứu, chuyên gia công nghệ, cán bộ quản lý về lĩnh vực công nghệ cao trong nông nghiệp có đủ tiêu chuẩn theo quy định thuộc các tổ chức khoa học công nghệ, các doanh nghiệp, các địa phương, không bao gồm kế hoạch đào tạo nhân lực về công nghệ sinh học nông nghiệp và thủy sản theo các chương trình, Đề án đã được duyệt;

b) Đào tạo trong nước: mỗi năm đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước 300 – 500 cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và kỹ thuật viên về lĩnh vực công nghệ cao trong nông nghiệp có đủ tiêu chuẩn theo quy định thuộc các tổ chức khoa học công nghệ, các doanh nghiệp, các địa phương;

c) Đào tạo theo đề tài, dự án: mỗi đề tài, dự án về ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước phải dành kinh phí cho đào tạo ở nước ngoài 2 – 3 người, thời gian tối đa 6 tháng về công nghệ cao phù hợp với mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ được phê duyệt.

4. Phát triển thị trường thông tin, dịch vụ hỗ trợ hoạt động công nghệ cao trong nông nghiệp

a) Từng bước hình thành sàn giao dịch công nghệ cao trong nông nghiệp để các tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ môi giới, tư vấn, đánh giá; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ tư vấn kỹ thuật, đầu tư, pháp lý, tài chính, bảo hiểm, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các dịch vụ khác nhằm thúc đẩy hoạt động công nghệ cao, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm công nghệ cao trong nông nghiệp;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ cao trong nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, sử dụng, trao đổi thông tin về công nghệ cao trong nông nghiệp; tổ chức, tham gia chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ cao trong nông nghiệp quy mô quốc gia, quốc tế;

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức, tham gia chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ cao trong nông nghiệp;

d) Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng và Internet để cho mọi người dân có thể tiếp cận được về các công nghệ cao, các kết quả ứng dụng công nghệ cao, các mô hình phát triển công nghệ cao và các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

5. Hợp tác quốc tế

a) Mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp, đặc biệt là với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến thông qua nghị định thư và dự án hợp tác quốc tế;

b) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục pháp lý cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia các chương trình, dự án hợp tác quốc tế, hội, hiệp hội quốc tế và tổ chức khác về phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp;

c) Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp, ưu tiên hợp tác đào tạo đại học, sau đại học về các ngành kỹ thuật công nghệ cao trong nông nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề tiên tiến khu vực và thế giới thông qua các dự án hợp tác quốc tế cụ thể;

d) Thực hiện lộ trình hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam nhằm nâng cao năng lực làm chủ và sáng tạo công nghệ cao của tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nước.

6. Nguồn vốn phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp

Đa dạng hóa nguồn vốn cho phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp, bao gồm:

a) Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo chi cho đào tạo nguồn nhân lực ở nước ngoài và trong nước;

c) Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản chi cho đầu tư và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho các tổ chức khoa học công nghệ, các doanh nghiệp, các khu nông nghiệp và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

d) Các nguồn vốn khác: ngân sách nhà nước dành cho Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao; vốn từ Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia; vốn từ nguồn hợp tác quốc tế; vốn từ nguồn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân.

7. Cơ chế, chính sách

a) Chính sách hỗ trợ phát triển nghiên cứu tạo công nghệ cao trong nông nghiệp

- Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp được Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ cao nhất theo khoản 1 Điều 12 của Luật Công nghệ cao và các quy định khác của pháp luật; được hỗ trợ mức cao nhất kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các dự án sản xuất thử nghiệm các công nghệ cao mới tạo ra trong nước hoặc các công nghệ cao nhập từ nước ngoài trong 2 năm đầu áp dụng, không thu hồi kinh phí hỗ trợ;

- Chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp được ưu đãi cao nhất về thu tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước mức cao nhất chi phí đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập và đối với các tổ chức khác để đầu tư trang thiết bị cho phòng thí nghiệm, cơ sở nghiên cứu hình thành do liên kết giữa tổ chức, cá nhân phục vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp theo các dự án đầu tư được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;

- Nhà nước hỗ trợ mức cao nhất kinh phí nhập khẩu một số công nghệ cao, máy móc, thiết bị công nghệ cao trong nông nghiệp trong nước chưa tạo ra được để thực hiện một số dự án nghiên cứu ứng dụng và trình diễn công nghệ cao quan trọng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.

b) Chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp.

- Thực hiện chính sách ưu tiên, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp theo khoản 1, 2, 3 Điều 27 của Luật Công nghệ cao và các quy định khác của pháp luật;

- Thực hiện chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp theo khoản 1 Điều 29 của Luật Công nghệ cao và các quy định khác của pháp luật;

- Nhà nước có chính sách ưu đãi để thu hút tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện hoạt động công nghệ cao trong nông nghiệp tại Việt Nam đối với các tổ chức và cá nhân trong nước.

c) Chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ theo khoản 2 Điều 19 của Luật công nghệ cao và được hưởng các ưu đãi khác do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền;

- Các tổ chức khoa học và công nghệ thành lập hoặc hợp tác với các tổ chức, cá nhân khác thành lập doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo khoản 2 Điều 20 của Luật Công nghệ cao và các quy định khác của pháp luật.

d) Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ cao nhất theo khoản 2, 3, 4, 5 Điều 33 của Luật Công nghệ cao và các quy định khác của pháp luật.

đ) Chính sách hỗ trợ phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và xây dựng các cơ sở dịch vụ phục vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong vùng;

- Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và thủy lợi cho nội đồng của vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Hưởng các ưu đãi khác do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo thẩm quyền.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan phê duyệt và quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ và các dự án đầu tư liên quan đến phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước do Bộ quản lý;

c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực ở trong nước về lĩnh vực công nghệ cao trong nông nghiệp.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp Nhà nước liên quan đến phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo sau đại học, đào tạo ngắn hạn tại nước ngoài nguồn nhân lực công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng vốn để triển khai, thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ các nội dung, nhiệm vụ, chương trình và dự án trong Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định đánh giá tác động môi trường và các tiêu chí về môi trường của các đề tài thành lập các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Phê duyệt và quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý;

b) Chủ trì hoặc phối hợp công nhận các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đóng trên địa bàn, các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; quyết định thành lập các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại địa phương hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định. 

GỌI NGAY – 0903649782 - 028 35146426
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ HẤP DẪN VỚI MỨC GIÁ TỐT NHẤT

TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: P.2.14 Chung cư B1 Trường Sa, P.17, Bình Thạnh
E-mail:   nguyenthanhmp156@gmail.com

 

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha